KEYNOTE SPEAKERS
Đề tài:
Phương pháp tiếp cận toàn diện trong phục hồi răng: Giải pháp từ chân đến thân răng (R2C)
Xem thêm
CV
⁻ Tốt nghiệp loại xuất sắc tại Đại học Chieti, Ý năm 1988.
– Nguyên Chủ tịch Hiệp hội Nội nha Ý.
⁻ Nguyên Chủ tịch Hiệp hội Nội nha Châu Âu (ESE) năm 2011.
⁻ Thành viên danh dự Hiệp hội Nội nha Pháp.
⁻ Giảng viên thỉnh giảng chương trình Thạc sĩ quốc tế về Nội nha và Phục hồi tại Đại học Siena, Ý.
⁻ Nhà sáng lập Học viện Nha khoa Vi phẫu Ý.
⁻ Thạc sĩ khoa học về Nha khoa Liên chuyên ngành.
⁻ Giám đốc điều hành Phòng khám chuyên sâu về Nội nha, Tái tạo cùi răng trước phục hình, phục hồi và hình răng dưới kính hiển vi phẫu thuật tại Rome, Ý.
⁻ Tác giả của nhiều công trình nghiên cứu về nội nha và tái tạo cùi răng sau điều trị nội nha.
⁻ Diễn giả tại nhiều hội thảo và hội nghị thực hành ở Ý và trên thế giới về nội nha, quy trình phục hồi và ứng dụng kính hiển vi phẫu thuật trong nha khoa.
Tóm tắt
Phục hồi các răng hư tổn nghiêm trọng là mục tiêu cuối cùng trong phần lớn các trường hợp điều trị nha khoa. Giải pháp toàn diện từ Chân đến Thân Răng (R2C) là một phương pháp tiếp cận có hệ thống, nhằm giải quyết hiệu quả những tình huống lâm sàng đa dạng mà bác sĩ thường gặp phải trong thực hành hàng ngày. Mục tiêu của giải pháp toàn diện R2C là đơn giản hóa kế hoạch điều trị cũng như quá trình phục hồi, trong cả trường hợp răng còn tủy lẫn răng đã điều trị tủy. Nguyên tắc cốt lõi của R2C chính là: bảo tồn tối đa mô răng thật, sử dụng hệ thống dán dính đơn giản và các vật liệu tiên tiến khác. Ngày nay, keo dán và vật liệu composite hiện đại mang đến những hiệu quả vượt trội, bất kể tình trạng tủy răng.
Đặc biệt ở vùng răng trước, các vật liệu này hỗ trợ khả năng hòa màu tự nhiên nhờ đặc tính trong mờ phù hợp và dễ dàng thao tác. Khi kết hợp với kỹ thuật tạo hình có hướng dẫn, vật liệu mới giúp đơn giản hóa các bước mà vẫn đảm bảo hiệu quả thẩm mỹ xuất sắc. Đối với phục hồi vùng răng sau, các bước hiện nay được rút gọn đáng kể, bác sĩ có thể thực hiện chỉ qua các bước đơn giản mà không cần đến kỹ thuật đắp lớp phức tạp, nhưng vẫn đảm bảo hài hòa về mặt hình thái và chức năng răng. Phục hồi sau điều trị tủy đặt ra nhiều thách thức và giới hạn dễ dàng nhận thấy được. Bề mặt xoang còn lại không đủ lý tưởng cho các vật liệu thông thường, bề mặt thường không đồng nhất và kết quả cuối cùng là gây khó khăn cho việc đặt chốt. Nhiều bằng chứng lâm sàng cho thấy phục hồi thân răng đóng vai trò then chốt trong việc tái lập chức năng cho răng đã điều trị tủy. Khi việc điều trị nội nha và phục hồi thân răng được thực hiện đồng bộ và tích hợp, quy trình làm việc trở nên nhanh chóng, đáng tin cậy và đơn giản hơn nhờ sự hỗ trợ của các vật liệu hiện đại.
Bài báo cáo sẽ tập trung làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến vùng tiếp xúc phục hồi, sự hình thành khe hở trong trường hợp sử dụng chốt hoặc không dùng chốt, trong mối tương quan với các vật liệu khác nhau, hệ thống dán dính và chất trám bít ống tủy. Vật liệu composite thế hệ mới đóng vai trò trung tâm trong phục hồi sau nội nha, mang đến sự đơn giản và có thể dự đoán được kết\quả. Những chiến lược và kỹ thuật phục hồi sau nội nha sẽ được phân tích trong bài báo cáo dưới góc nhìn của lâm sàng và vi cấu trúc.
Đề tài:
Mặt phẳng nhai đóng vai trò một thiết bị chỉnh xương. Một cách tiếp cận thuyết phục
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa năm 1985 và Chứng chỉ chuyên sâu về Nắn chỉnh răng và Chỉnh hình Răng Mặt tại Đại học Trung ương Venezuela, Caracas, Venezuela, năm 1993.
– Hội viên danh dự Hội Nắn chỉnh răng Venezuela.
– GS hướng dẫn tại Đại học Trung ương Venezuela từ 1994-1996.
– GS cộng tác của Chương trình sau đại học về Nắn chỉnh răng, Đại học Trung ương Venezuela.
– Giảng viên quốc tế ở nhiều quốc gia: Mexico – Perú – Brasil – USA – Slovenia – Italy – Vietnam – Venezuela.
Tóm tắt
Nghiên cứu gần đây đã chứng minh mối tương quan giữa mặt phẳng nhai và vị trí và hình thái của xương hàm dưới. Kiến thức này đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phát triển bình thường, chiều dọc là yếu tố chính cho sự tăng trưởngg bình thường của lồi cầu/cành lên và sai khớp cắn, phương pháp điều chỉnh và sự ổn định trong tương lai của chúng.
Bài giảng sẽ tập trung vào các liệu pháp can thiệp và điều chỉnh cho các sai khớp cắn phổ biến nhất, chẳng hạn như Hạng II, Cắn hở, Hạng III, biến dạng xương do lồi hoặc lõm mặt và lệch sáng bên của xương hàm dưới. Phương pháp này dựa trên việc quản lý 3D của mặt phẳng nhai với trọng tâm là chiều dọc bằng cách sử dụng cơ học BioMeaw, là sự kết hợp giữa các nguyên tắc Bioprogressive và GEAW.
Đề tài:
Nha khoa can thiệp tối thiểu: cập nhật về quản lý sâu răng, từ bảo tồn đến phục hồi
Xem thêm
CV
– Nhà nghiên cứu và lâm sàng nổi tiếng thế giới về Nha khoa can thiệp tối thiểu và Bệnh lý sâu răng.
– Giáo sư Đại học Queensland, Australia từ năm 2009.
– Nguyên Trưởng khoa Nha, Đại học Kuwait năm 2012 và Đại học Sharjah, UAE năm 2016.
Giáo sư thỉnh giảng của:
+ King College, London.
+ Đại học Queensland, Australia.
+ Đại học Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia.
+ Đại học Singapore, Singapore.
+ Đại học Thammasat, Bangkok, Thailand.
– Trưởng Khoa Nha, Đại học Tây Úc.
– Giám đốc Trung tâm sức khỏe Răng Hàm Mặt Tây Úc.
– Ủy viên Hội đồng sức khỏe Răng Hàm Mặt Tiểu bang Tây Úc.
Tóm tắt
Sâu răng vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cá nhân thông qua áp lực tài chính, đau dai dẳng, khó khăn về chức năng và giảm chất lượng cuộc sống. Sự xuất hiện của nha khoa can thiệp tối thiểu (MI) đã chuyển đổi việc quản lý sâu răng, được hỗ trợ bởi các tuyên bố chính sách quan trọng từ FDI vào năm 2002, 2012 và 2013.
MI tập trung vào phương pháp tiếp cận lấy bệnh nhân làm trung tâm và không xâm lấn để điều trị sâu răng, tích hợp các phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu để bảo vệ cấu trúc và sức sống của răng. Bài thuyết trình này sẽ đi sâu vào các ứng dụng lâm sàng của MI trong việc quản lý sâu răng, nêu bật các lĩnh vực cần được điều tra thêm. Các chủ đề thảo luận sẽ bao gồm đánh giá các yếu tố rủi ro của bệnh nhân, xây dựng các kế hoạch quản lý tùy chỉnh, giải quyết cả sâu răng và xói mòn, sử dụng hiệu quả các sản phẩm phòng ngừa và đề xuất các chiến lược chăm sóc cho cả môi trường tại phòng khám và tại nhà. Những người tham dự sẽ có được kiến thức có giá trị về các vật liệu nha khoa tiên tiến có thể nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân hiệu quả và nhất quán.
Kết quả học tập:
– Các chiến lược để quản lý các tổn thương không có lỗ sâu sớm.
– Mối quan hệ hiệp đồng giữa fluoride và stronti.
– Cơ chế hoạt động của CPP-ACP.
– Kỹ thuật phục hồi ít xâm lấn.
Đề tài:
Đề tài 1. Phương pháp tiếp cận chức năng tức thời cho phục hình cố định toàn hàm All-on-X
Đề tài 2. Kiến thức chuyên môn về phẫu thuật cấy ghép và phục hình răng cho quy trình chịu lực tức thì
Đề tài 2. Kiến thức chuyên môn về phẫu thuật cấy ghép và phục hình răng cho quy trình chịu lực tức thì
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Trường Nha, Đại học Kyung Hee, Seoul, Hàn Quốc năm 1984.
– Nhận bằng TS tại Trường Nha, Đại học Kyung Hee, Seoul, Hàn Quốc năm 1992.
– Nhận chức danh GS tại Trường Nha, Đại học Kyung Hee, Seoul, Hàn Quốc năm 1993.
– GS, Bộ môn Phục hình, Trường Nha, Đại học Kyung Hee, Seoul, Hàn Quốc từ năm 1993-2023.
– GS danh dự, Prof. Emeritus, Bộ môn Phục hình, Trường Nha, Đại học Kyung Hee, Seoul, Hàn Quốc từ năm 2023.
Tóm tắt
Abstrat 1: Độ ổn định ban đầu của implant là điều kiện tiên quyết để tích hợp xương thành công và độ không ổn định của implant dẫn đến tình trạng đóng nang xơ. Mô men xoắn khi đặt cao (30~50 Ncm) dường như là một trong những điều kiện tiên quyết để có quy trình chịu lực tức thì/sớm thành công.
Các kỹ thuật đo độ ổn định của implant và tích hợp xương, bao gồm đo lâm sàng lực cản khi cắt xương trong quá trình đặt implant và mô men xoắn khi tháo implant sau khi tích hợp xương, sẽ được thảo luận. Hai phương pháp đo ở cấp độ chuyển động vi mô của implant được sử dụng rộng rãi: phương pháp phân tích tần số tự cộng hưởng (RFA) và phương pháp gõ. Phương pháp RFA yêu cầu phải kết nối với implant mỗi khi đo đầu dò có tên SmartPeg, nhưng có một rắc rối là phải lựa chọn và đo chính xác đầu dò phù hợp tùy thuộc vào loại implant. Không giống như phương pháp RFA này, phương pháp gõ có ưu điểm là có thể tự do đo độ ổn định bất cứ khi nào cần thiết ngay cả trong thời gian lành thương mà không cần tháo trụ lành thương (HA) hoặc phục hình implant. Dụng cụ AnyCheck (Neobiotech Co. Ltd., Seoul, Hàn Quốc) khá phổ biến và đang được sử dụng.
Cả hai công cụ đo lường đều được đánh giá là ổn định khi ghi lại giá trị 70 trở lên dưới dạng giá trị chuyển động vi mô (ISTv).
Mục tiêu:
– Hiểu các yêu cầu về phẫu thuật cấy ghép để chịu tải ngay lập tức/sớm.
– Hiểu những nguy cơ đối với xương dẫn đến hỏng implant trong quá trình phẫu thuật cấy ghép.
– Đảm bảo rằng khái niệm cố định CMI được hiểu và thực hiện.
– Hiểu và thực hành khái niệm điều trị implant từ trên xuống.
– Chuẩn bị xác định thời điểm chịu tải để tuân theo loại phục hồi implant.
Abstract 2: Bắt đầu hành trình khám phá mang tính chuyển đổi về tính ổn định và tính thẩm mỹ trong cấy ghép implant toàn hàm dựa trên Kế hoạch điều trị theo Top-Down & Restoration. Chuyển sang lĩnh vực All-on-4 và All-on-X, nơi nẹp chéo cung nổi lên như một chất xúc tác tiềm năng trong việc giảm thiểu số lượng implant cần thiết cho các trường hợp toàn cung, tôi khám phá ra những khả năng sáng tạo trong việc giảm thiểu này—định hình lại bối cảnh của nha khoa cấy ghép. Dựa trên kinh nghiệm và nghiên cứu sâu rộng, tôi chia sẻ những kết quả lâu dài và phương pháp thành công dựa trên cuộc đời khoa học của tôi trong hơn 39 năm, đưa ra góc nhìn toàn diện về việc đạt được tính ổn định và sự hoàn hảo về mặt thẩm mỹ trong cấy ghép implant toàn hàm.
Đề tài:
Ghép xương GBR theo chiều ngang/dọc có thể dự đoán được bằng cách sử dụng vít cọc lều
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Đại học California, San Francisco, Hoa Kỳ năm 1993.
– Nhận bằng ThS tại Trường Nha, Đại học Loma Linda, Hoa Kỳ năm 2003.
– Nhận chức danh GS tại Đại học Loma Linda, Hoa Kỳ năm 2013.
– CEO, Trung tân Nha chu và Implant Nha khoa Wilshire.
– Giảng viên, Trường Nha, Đại học California, Los Angeles, Hoa Kỳ.
Tóm tắt
Báo cáo này sẽ hướng dẫn người tham dự về khái niệm tái tạo xương có hướng dẫn, lịch sử của nó và các nguyên tắc cho phép nó trở thành một kỹ thuật tăng cường xương có thể dự đoán được. Các vật liệu sinh học được sử dụng trong quy trình GBR cũng sẽ được xem xét. Các kỹ thuật cọc lều trên GBR sẽ được xem xét với nhiều trường hợp lâm sàng khác nhau.
Mục tiêu:
– Tìm hiểu lịch sử và khái niệm về GBR.
– Cần phải tìm hiểu về sinh học xương để hiểu các nguyên tắc của GBR.
– Cách phát triển xương bằng cách sử dụng vít cọc lều một cách có thể dự đoán được.
Đề tài:
Điều trị sai khớp cắn có rối loạn chức năng thái dương hàm bằng hệ thống GEAW (GUMMETAL Edgewise Arch Wire)
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Trường Nha Gifu (nay là Đại học Asahi), Gifu, Nhật Bản năm 1978.
– Nhận bằng ThS tại Đại học Okayama, Nhật Bản năm 1987.
– Giảng viên thỉnh giảng, Bộ môn Nắn chỉnh răng, Trường Nha Kanagawa, Nhật Bản từ 2000-2003.
– Giảng viên thỉnh giảng, Bộ môn Tăng trưởng sọ mặt & Phát triển Nha khoa, Trường Nha Kanagawa, Nhật Bản từ 2003-2015.
– Thực hành tư nhân tại Okayama, Nhật Bản từ 1981-2009.
– Thực hành tư nhân tại Nha khoa SHIRASU tại Okayama, Nhật Bản từ năm 2009.
Tóm tắt
Để thiết lập khớp cắn sinh lý và chức năng, chúng ta phải xem xét các nguyên tắc thích nghi và bù trừ, đưa ra chẩn đoán chính xác (chiến lược) dựa trên quan niệm về sai khớp cắn và kế hoạch điều trị được xác định rõ ràng (chiến thuật), và thực hiện các chiến thuật để đạt được vị trí xương hàm dưới, kích thước dọc cắn khớp, độ nghiêng mặt phẳng nhai, hướng dẫn khớp cắn của từng răng thích hợp và kiểm soát stress.
Khí cụ chỉnh nha sẽ không mang lại hiệu quả nếu chúng chỉ được sử dụng như bánh răng hoặc công cụ để di chuyển răng. Để đạt được khớp cắn bình thường cho cá nhân, cần có cơ học cùng với hệ thống điều trị dựa trên chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị phù hợp. Lần này, tôi muốn giới thiệu kỹ thuật của mình để điều trị sai khớp cắn có rối loạn chức năng khớp thái dương hàm sử dụng hệ thống GEAW.
Đề tài:
Xylitol hiệu quả trong việc duy trì sức khỏe răng miệng ở trẻ em hay không?
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Đại học Nha khoa Nippon, Nhật Bản năm 1979.
– Nhận bằng TS Phục hình răng tại Đại học Nha khoa Nippon, Nhật Bản năm 1983.
– Giáo sư, Hiệu trưởng Trường Nha khoa, Đại học Nha khoa Nippon, Nhật Bản.
– Giáo sư thỉnh giảng Bộ môn Sâu răng, Đại học Turku, Phần Lan.
– Giám đốc điều hành Hiệp hội Lão nha Nhật Bản.
– Ủy viên Hội đồng Nha khoa cho bệnh nhân cần trợ giúp đặc biệt Nhật Bản.
– Phó Giám đốc Hội đồng Khoa học và các Hiệp hội Nha khoa Nhật Bản.
– Giám đốc Hiệp hội phòng chống sâu răng Nhật Bản – Phần Lan.
Tóm tắt
Vào cuối thế kỷ 19, Xylitol được phát hiện là một hợp chất có trong tự nhiên. Giáo sư Emil Fischer – nhà hóa học người Đức và là người đoạt Giải Nobel – là người đầu tiên chiết xuất xylitol từ gỗ cây sồi beech. Đến thập niên 1960, xylitol bắt đầu được sản xuất công nghiệp tại Phần Lan, và từ đó các nghiên cứu đã làm rõ vai trò tích cực của xylitol đối với sức khỏe răng miệng. Nghiên cứu về đường Turku (Turku Sugar Studies) công bố năm 1975 cho thấy rằng việc nhai kẹo cao su chứa xylitol sau bữa ăn có hiệu quả phòng ngừa sâu răng tương đương với việc thay thế hoàn toàn đường trong khẩu phần ăn bằng xylitol. Năm 1986, một thử nghiệm lâm sàng tại Ylivieska, Phần Lan, trên trẻ em 11–12 tuổi cho thấy việc sử dụng kẹo cao su có chứa xylitol giúp làm giảm tỷ lệ sâu răng từ 30–80%.
Ngoài ra, vào năm 1996, các dữ liệu cho thấy rằng những răng mọc trong hoặc sau thời gian sử dụng xylitol có khả năng kháng sâu răng lâu dài hơn. Đến năm 2000, một nghiên cứu thực địa tại Estonia trên đối tượng học sinh cho thấy hiệu quả phòng ngừa sâu răng của xylitol không khác biệt đáng kể giữa hai dạng bào chế là kẹo cao su và kẹo ngậm. Vào năm 2013, một nghiên cứu báo cáo rằng việc các bà mẹ sử dụng kẹo cao su chứa xylitol có thể làm giảm sự lây truyền vi khuẩn gây sâu răng từ mẹ sang con, từ đó làm giảm nguy cơ khởi phát sâu răng ở trẻ nhỏ. Nhiều nghiên cứu lâm sàng và tổng quan hệ thống đã được thực hiện về xylitol. Kết quả từ các nghiên cứu này cho thấy rằng việc sử dụng xylitol đều đặn, với liều lượng khoảng 5g mỗi ngày, giúp làm giảm rõ rệt tỷ lệ sâu răng.
Trong bài trình bày này, tôi sẽ giới thiệu các nghiên cứu về xylitol đã được thực hiện trên đối tượng trẻ em và thảo luận về hiệu quả ức chế sâu răng của việc sử dụng xylitol trong thực hành lâm sàng.
Đề tài:
Đề tài 1: Sáu chìa khóa làm chủ minivis trong nắn chỉnh răng
Đề tài 2: Chỉnh nha nâng cao - cơ sinh học toàn diện, kiểm soát lực và tiếp cận mới với các trường hợp phức tạp
Đề tài 2: Chỉnh nha nâng cao - cơ sinh học toàn diện, kiểm soát lực và tiếp cận mới với các trường hợp phức tạp
Xem thêm
CV
– Nhận bằng TS về Sinh lý học xương và Chứng chỉ Chỉnh nha tại Đại học Indiana, Hoa Kỳ.
– Sáng lập viên Trung tâm Nắn chỉnh răng Beethoven và Công ty Newton’s A tại Hsinchu, Đài Loan.
– Thành viên cấp cao Hội đồng Chỉnh nha Hoa Kỳ.
– Thành viên tích cức Hiệp hội Angle, Midwest, Hoa Kỳ.
Tóm tắt
Với hơn 23 năm kinh nghiệm trong việc thiết kế và tinh chỉnh các ứng dụng miniscrew trong chỉnh nha, bài thuyết trình này giới thiệu sáu kỹ thuật sáng tạo để sử dụng miniscrew ở bốn vị trí chính: mào dưới gò má (IZC), thềm má, vùng răng cửa và cành lên xương hàm dưới. Miniscrew có thể được đặt ở một hoặc nhiều vị trí để giải quyết các bất thường theo chiều trước-sau, chiều dọc và chiều ngang, cũng như các hợp răng mọc ket phức tạp. Các ứng dụng chính này nâng cao độ chính xác, tính linh hoạt và hiệu quả điều trị, cung cấp các giải pháp đáng tin cậy cho nhiều trường hợp chỉnh nha khó khăn.
Đề tài:
Liệu pháp tủy sống cho răng vĩnh viễn bị viêm tủy không hồi phục
Xem thêm
CV
– Trưởng khoa, Giáo sư, Khoa Răng trẻ em, Bệnh viện Nhân dân số 9, Trường Y khoa Đại học Giao thông Thượng Hải, Trung Quốc.
– Thành viên của Hiệp hội Nha sỹ Quốc tế (ICD), Chi nhánh Trung Quốc.
– Thành viên Hội đồng quản trị Hiệp hội Nha khoa Trẻ em Châu Á.
– Chủ tịch Hiệp hội Nha khoa trẻ em Trung Quốc.
– Kinh nghiệm môn lâm sàng: Chuyên về sâu răng ở trẻ em.
Tóm tắt
Theo truyền thống, liệu pháp tủy sống (VPT) chủ yếu được chỉ định để điều trị nội nha cho răng vĩnh viễn chưa trưởng thành. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, có xu hướng áp dụng VPT cho răng vĩnh viễn đã phát triển hoàn chỉnh. Trước đây, VPT chỉ được thực hiện trên răng có tủy bình thường hoặc viêm tủy có thể phục hồi. Tuy nhiên, bằng chứng tích lũy hiện nay chứng minh tính khả thi của kết quả VPT thành công ở răng bị viêm tủy không hồi phục hoặc viêm nha chu quanh chóp. Bài giảng này nhằm mục đích giải thích chi tiết các câu hỏi chính, bao gồm răng nào bị viêm tủy không hồi phục hoặc viêm nha chu quanh chóp phù hợp để thử VPT, cách tiến hành đánh giá lâm sàng và thực hiện quy trình, đồng thời sẽ giải quyết một cách có hệ thống các khía cạnh này.
Mục tiêu:
– Xác định các tiêu chuẩn chẩn đoán và các dấu hiệu lâm sàng hỗ trợ việc sử dụng VPT trong các trường hợp viêm tủy không hồi phục và viêm nha chu chóp
– Nhận biết các yếu tố chính ảnh hưởng đến thành công của VPT, bao gồm đánh giá độ sống, cầm máu, kỹ thuật vô trùng và lựa chọn vật liệu.
Đề tài:
Kỹ thuật GBR đơn giản với vật liệu ghép xương mới trong nha khoa cấy ghép tổng quát
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Trường Nha, Đại học Quốc gia Seoul, Hàn Quốc năm 1984.
– Nhận bằng TS tại Trường Nha, Đại học Quốc gia Seoul, Hàn Quốc năm 1992.
– Nhân chức danh GS tại Trường Y khoa, Đại học Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc năm 1990.
– Phó Chủ tịch Học viện Implant Nha khoa Hàn Quốc từ năm 2013-2015.
– Giám đốc, Học viện Implant Nha khoa Hàn Quốc từ năm 2017-2019.
– Nguyên Chủ tịch, Ban nghiên cứu Implant lâm sàng, KAOMS.
– Giám đốc Viện Nghiên cứu & Phát triển, Ngân hàng Răng Hàn Quốc.
– Nha sĩ tại Phòng khám răng Sangryu, Hàn Quốc.
Tóm tắt
Vì ghép xương tự thân vẫn là “Tiêu chuẩn vàng” trong nha khoa cấy ghép, một số chất thay thế ghép xương đã được phát triển để đưa ra “Tiêu chuẩn của Chúa” về mặt thành phần và chức năng như cảm ứng xương, dẫn xương và tạo xương.
Dựa trên tài liệu dựa trên bằng chứng được xếp hạng cao và chứng nhận đủ điều kiện, tôi sẽ giới thiệu kỹ thuật ghép xương sử dụng Hu-BT để bảo tồn ổ răng (bảo tồn xương ổ răng), tăng cường xương ổ răng, tái tạo xương có hướng dẫn, tách xương ổ răng và tăng cường xoang là Kỹ thuật ghép xương đơn giản nhất. Kể từ khi giới thiệu chất thay thế ghép xương có nguồn gốc từ răng vào năm 2015 (Hu-BT, Ngân hàng răng Hàn Quốc, Seoul, Hàn Quốc), KFDA và KAHW đã chấp thuận tính an toàn và hiệu quả lâm sàng tương tự như “Tiêu chuẩn vàng” về thành phần và chức năng.
Ngoài ra, tôi sẽ cung cấp các nghiên cứu lâm sàng và kết quả dài hạn về việc liệu chúng ta có đạt được mục tiêu cuối cùng là ghép xương trong cấy ghép nha khoa hay không là “Bằng chứng chứng minh” về “Cấy ghép thành công”.
Đề tài:
Chỉnh nha không mắc cài sử dụng composite nhiều độ chảy khác nhau cho các trường hợp khó
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Đại học Yonsei, Seoul, Hàn Quốc năm 1994.
– Nhận bằng TS tại Đại học Yonsei, Seoul, Hàn Quốc năm 2004.
– Nhận danh hiệu Giáo sư tại Đại học Yonsei, Seoul, Hàn Quốc năm 2004.
– Giảng viên thỉnh giảng Đại học Pennsylvania, Hoa Kỳ từ 2002 đến 2004.
– Giáo sư kiêm nhiệm Đại học Pennsylvania và Đại học Temple, Hoa Kỳ từ 2010 đến 2011.
– Giảng viên thỉnh giảng tại Bệnh viện Nhi Philadelphia từ 2010 đến 2011.
– Giáo sư, Khoa Chỉnh nha, Trường Nha, Đại học Yonsei, Hàn Quốc.
– Nguyên Hiệu trưởng Trường Nha, Đại học Yonsei, Seoul, Hàn Quốc.
Tóm tắt
Điều trị chỉnh nha truyền thống được thực hiện bằng cách kết hợp sử dụng mắc cài và dây cung. Ngoài những ưu điểm chính của mắc cài trong việc kiểm soát ba chiều, độ rơ cố hữu giữa mắc cài và dây cung có thể gây ra sự dịch chuyển răng không mong muốn trong khe mắc cài, thường được gọi là sự dịch chuyển lòng vòng. Sự dịch chuyển không mong muốn này, ngay cả khi ở mức độ nhỏ, cũng có thể gây bất lợi trong tình huống bệnh lý nghiêm trọng như tiêu nha chu, tiêu chân răng và bệnh khớp thái dương hàm, cũng như tái phát đáng kể, khi có chỉ định cần phải di chuyển răng cực kỳ chính xác. Trong trường hợp này, một mắc cài cụ thể giúp loại bỏ độ rơ có thể xảy ra là rất quan trọng.
Trong bài thuyết trình này, chúng tôi sẽ được giải thích và chứng minh những tiến bộ gần đây trong di chuyển răng theo từng phân đoạn hoặc toàn bộ cung răng không cần mắc cài bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận theo định hướng của lực trong nhiều trường hợp quan trọng. Thành phần thiết yếu bao gồm dây cung ruy băng với nhiều tác động khác nhau theo ba chiều, miniscrew và vật liệu composite thích hợp để dán trực tiếp. Sự ra đời mới nhất của vật liệu composite lỏng với độ chảy lỏng tối ưu sẽ phù hợp với phương pháp này cho hiệu quả lâm sàng cao. Liệu pháp cơ chức năng sử dụng độ chảy lỏng cụ thể cũng có thể thực hiện mà không cần gia công labô. Các trường hợp lâm sàng có liên quan với sai khớp cắn trong ba chiều không gian.
Đề tài:
Phục hồi toàn hàm cho hàm trên tiêu xương trầm trọng với công nghệ hướng dẫn động
Xem thêm
CV
– Nhận bằng Cử nhân Nha khoa tại Đại học Hong Kong năm 1988.
– Nhận bằng ThS Phẫu thuật Nha khoa tại Đại học Hong Kong năm 1993.
– Nhận bằng Cử nhân Y khoa và cử nhân Phẫu thuật tại Đại học Hong Kong năm 1998.
– Hội viên cao cấp, Hội các nhà phẫu thuật Nha khoa Hong Kong và Học viện Y khoa Hong Kong năm 2001.
– Nhận bằng Implant nha khoa, Hội các nhà phẫu thuật Hoàng gia Anh quốc năm 2009.
– Hội viên cao cấp, Hội các nhà phẫu thuật Hoàng gia Anh quốc năm 2015.
Tóm tắt
Phục hồi toàn hàm cho bệnh nhân tiêu xương hàm trên nghiêm trọng là một thách thức lớn do thể tích xương hạn chế và vị trí gần các cấu trúc giải phẫu quan trọng như xoang hàm, hố mũi và sàn ổ mắt. Các kỹ thuật nâng cao như implant gò má (hai bên hoặc bốn trụ) và implant chân bướm đòi hỏi độ chính xác tuyệt đối để đạt được vị trí tối ưu và tránh biến chứng.
Các hệ thống phẫu thuật implant hỗ trợ máy tính (CAIS) dạng hướng dẫn động và robot mang lại hướng dẫn hình ảnh theo thời gian thực với độ chính xác vượt trội, giúp bác sĩ tự tin thực hiện
Đề tài:
Lichen phẳng và phản ứng dạng lichen ở miệng: Cập nhật cho các bác sĩ nha khoa
Xem thêm
CV
– Nhận bằng ThS tại Đại học Queensland, Úc năm 1989.
– Nhận bằng TS tại Đại học Queensland, Úc năm 1994.
– Nguyên Giảng viên Đại học Queensland và Đại học Kuwait.
– Giảng viên Đại học Tây Úc.
Tóm tắt
Mặc dù là một bệnh niêm mạc miệng tương đối phổ biến, liken phẳng miệng (OLP) vẫn là một bệnh không có nguyên nhân hoặc sinh bệnh học rõ ràng, và có khả năng tiền ác tính không chắc chắn. Trong khi OLP là một rối loạn viêm mạn tính không rõ nguyên nhân, phản ứng dạng liken miệng (OLR) phát triển để đáp ứng với một tác nhân bên ngoài.
Chẩn đoán chính xác OLP thường là một thách thức và nhấn mạnh vào mối tương quan lâm sàng-bệnh lý trong quá trình chẩn đoán. OLP đi theo một tiến trình mạn tính, ở một số bệnh nhân kéo dài trong nhiều năm. Các tổn thương thường ở cả hai bên và xảy ra nhiều biểu hiện lâm sàng. Bài giảng này sẽ xem xét kiến thức hiện tại về chẩn đoán và quản lý OLP và cũng sẽ tập trung vào những thách thức trong việc đưa ra chẩn đoán chính xác.
Đề tài:
Những điểm thiết yếu trong phục hồi nhựa trực tiếp
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Khoa Nha, Đại học Chulalongkorn, Thái Lan năm 2007.
– Nhận bằng ThS Nha khoa tại Khoa Nha, Đại học Chulalongkorn, Thái Lan năm 2013.
– Nhận bằng TS Nha khoa tại Khoa Nha, Đại học Chulalongkorn, Thái Lan năm 2019.
– Nhận chức danh PGS tại Khoa Nha, Đại học Chulalongkorn, Thái Lan năm 2024.
– Nguyên Giảng viên Khoa Nha, Đại học Thammasat, Thái Lan.
– Giảng viên Khoa Nha, Đại học Chulalongkorn Lan.
Tóm tắt
Phục hồi nhựa trực tiếp là một kỹ thuật cơ bản trong nha khoa phục hồi, cung cấp một phương pháp tiếp cận bảo tồn và thẩm mỹ để phục hồi chức năng và hình dạng. Quy trình này dựa trên nhựa tổng hợp, cung cấp độ bám dính, độ bền và các đặc tính mô phỏng sinh học tuyệt vời khi được áp dụng với các giao thức phù hợp. Phục hồi nhựa trực tiếp thành công đòi hỏi phải hiểu biết về lựa chọn vật liệu, kỹ thuật chuẩn bị, giao thức dán, chiến lược phủ lớp và quy trình hoàn thiện.
Các yếu tố như co ngót trùng hợp, phù hợp màu sắc và kiểm soát độ ẩm ảnh hưởng đáng kể đến tuổi thọ và tính thẩm mỹ của phục hồi. Bài giảng này sẽ khám phá các nguyên tắc thiết yếu của phục hồi nhựa trực tiếp, nêu bật các phương pháp hay nhất, thách thức lâm sàng và các chiến lược để tối ưu hóa kết quả. Bằng cách nắm vững các nguyên tắc cơ bản này, các bác sĩ lâm sàng có thể đạt được các phục hồi có thể dự đoán và lâu dài, giúp cải thiện cả chức năng và sự hài lòng của bệnh nhân.
Đề tài:
Nâng xoang trong cấy ghép nha khoa: Phương pháp tiếp cận dựa trên bằng chứng
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Đại học Quốc gia Pusan, Hàn Quốc năm 2003.
– Nhận bằng TS tại Đại học Quốc gia Pusan, Hàn Quốc năm 2013.
– Nhận chức danh GS tại Đại học Quốc gia Pusan, Hàn Quốc năm 2014.
– GS, Khoa Phẫu thuật Miệng & Hàm mặt, Đại học Quốc gia Pusan, Hàn Quốc.
Tóm tắt
Implant đã trở thành phương pháp điều trị nha khoa thiết yếu để phục hồi chức năng cho răng hàm mất răng hàm trên. Tuy nhiên, sự hiện diện của xoang hàm trên khiến việc cấy ghép implant trở nên khó khăn và nhiều phương pháp khác nhau đã được đề xuất để khắc phục điều này. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi, bao gồm phương pháp phẫu thuật để mở rộng xoang hàm trên và lựa chọn vật liệu ghép xương.
Trong bài giảng này, tôi sẽ trình bày tình trạng hiện tại của việc mở rộng xoang hàm trên dựa trên bằng chứng thông qua nhiều bài đánh giá tài liệu khác nhau và tôi sẽ thêm phương pháp của riêng mình để giúp khán giả trong quá trình thực hành lâm sàng của họ.
Mục tiêu:
– Lựa chọn phương pháp phẫu thuật.
– Lựa chọn vật liệu ghép.
– Những tranh cãi khác.
Đề tài:
Ý nghĩa lâm sàng của abutment không gắn xi măng
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Đại học Wonkwang, Iksan, Chunbuk, Hàn Quốc năm 1995.
– Nhận bằng ThS Phẫu thuật Miệng và Hàm mặt tại Trường sau đại học về Nha khoa lâm sàng, Đại học Korea, Seoul, Hàn Quốc năm 2007.
– GS kiêm nhiệm, Bộ môn Phẫu thuật Miệng và Hàm mặt, Đại học Korea.
– GS kiêm nhiệm, Bộ môn Phẫu thuật Miệng và Hàm mặt, Đại học Daegu Catholic, Hàn Quốc.
– Giám đốc Hợp tác Quốc tế, Hội Nha khoa Hàn Quốc.
– Trưởng Ủy ban Nha khoa Công cộng, Liên đoàn Nha khoa Châu Á – Thái Bình Dương.
– Giám đốc Bệnh viện Nha khoa Seoul top.
Tóm tắt
Hầu hết các implant nha khoa bao gồm ba thành phần chính: Trụ Implant, được tích hợp xương vào xương ổ răng; abutment, kết nối với trụ Implant và nâng đỡ mão răng giả; và bản thân mão răng. Nhìn chung, kết nối giữa implant và mão răng được chia thành hai loại: cố định bằng vít và cố định bằng xi măng. Một phương pháp kết hợp được gọi là SCRP (Cấy ghép răng giả bằng vít và xi măng), kết hợp cả hai phương pháp, cũng đã được sử dụng rộng rãi. Trong các hệ thống cố định bằng vít, mão răng và trụ cầu được chế tạo như một khối thống nhất và cố định mà không cần sử dụng xi măng. Ngược lại, cả hệ thống cố định bằng xi măng và SCRP đều yêu cầu bước gắn xi măng trung gian để gắn mão răng vào trụ cầu.
Thông thường, trong miệng bệnh nhân, abutment trước tiên được kết nối với implant, sau đó mão răng được gắn xi măng vào abutment. Tuy nhiên, trong quá trình này, xi măng còn sót lại có thể vô tình vẫn còn ở vùng quanh implant, đặc biệt là giữa implant và mô mềm xung quanh. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây viêm quanh implant. Để giải quyết vấn đề này, nhiều loại trụ implant không xi măng đã được phát triển trong những năm gần đây. Các thiết kế này loại bỏ bước gắn xi măng, do đó làm giảm nguy cơ viêm quanh implant và đơn giản hóa quy trình làm việc lâm sàng. Vì mão răng có thể được đặt và tháo trực tiếp trong khoang miệng nên thời gian điều trị cũng được rút ngắn. Mặc dù hiện nay có một số loại trụ không xi măng, nhưng chúng tương đối mới và vẫn chưa có dữ liệu lâm sàng dài hạn.
Trong báo cáo này, tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm lâm sàng của mình với trụ không xi măng, đặc biệt là ưu điểm, nhược điểm và vai trò tiềm năng của chúng trong phục hình implant.
Đề tài:
Kê đơn thuốc kháng sinh một cách khôn ngoan: Hướng dẫn lâm sàng cho bác sĩ nha khoa hiện đại
Xem thêm
CV
– Nhận bằng Cử nhân Nha khoa tại Đại học Bắc Bengal, Ấn Độ năm 2001.
– Nhận bằng ThS tại Đại học Quốc gia Singapore năm 2005.
– Nhận bằng Thạc sĩ Phẫu thuật Nha khoa (MDS) tại Đại học Quốc gia Singapore năm 2008.
– Thành viên của Viện Hàn lâm Y học Singapore chuyên về Phẫu thuật Miệng – Hàm Mặt từ năm 2011.
– Nhận bằng TS tại Đại học Quốc gia Singapore năm 2017.
– Trưởng Ban Phẫu thuật viên Miệng – Hàm Mặt, Viện Hàn lâm Y khoa, Singapore.
– Trưởng Ban An toàn và Sức khỏe Toàn diện, Khoa Nha, NUS.
– Trưởng Ban Kiểm tra Nha khoa Lâm sàng II, Khoa Nha khoa, NUS.
– Trưởng Ban Giáo dục Khoa học Y khoa Cơ bản, Khoa Nha khoa, NUS.
– Thành viên, Ban Cấp phép Chuyên gia Nha khoa Phẫu thuật Răng hàm mặt.
– Thành viên Hội đồng, Hội đồng Nha khoa Singapore.
– Thành viên Hội đồng, Hiệp hội Nha khoa Singapore.
– Phó Giáo sư, Phẫu thuật Miệng – Hàm Mặt, Khoa Nha, NUS.
– Cố vấn Cao cấp, Phẫu thuật Miệng – Hàm Mặt, NUHS.
Tóm tắt
Thuốc kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nhiễm trùng trong nha khoa. Tuy nhiên, việc sử dụng không đúng cách đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng của tình trạng kháng thuốc kháng sinh (AMR), hiện được công nhận là mối đe dọa sức khỏe toàn cầu. Bài giảng này cung cấp tổng quan dựa trên bằng chứng về thời điểm và cách kê đơn thuốc kháng sinh trong các cơ sở nha khoa, dựa trên Hướng dẫn thực hành lâm sàng mới nhất của Singapore.
Bài giảng sẽ đề cập đến việc sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị và dự phòng trong các chuyên khoa chính bao gồm phẫu thuật miệng, nội nha, nha chu, cấy ghép, răng trẻ em và răng người cao tuổi. Bài giảng sẽ tập trung vào độ chính xác của chẩn đoán, quản lý thuốc kháng sinh và điều chỉnh phác đồ dựa trên các yếu tố cụ thể của bệnh nhân như sức khỏe toàn thân và tình trạng suy giảm miễn dịch. Người tham dự sẽ hiểu rõ hơn về các tình huống lâm sàng khi cần dùng thuốc kháng sinh, không khuyến khích dùng thuốc hoặc cần tham vấn chuyên gia. Bằng cách tuân thủ các hướng dẫn này, các bác sĩ nha khoa có thể cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân đồng thời đóng góp vào nỗ lực toàn cầu nhằm chống lại tình trạng kháng thuốc kháng sinh
Mục tiêu:
– Xác định các tình huống lâm sàng trong nha khoa khi cần dùng thuốc kháng sinh so với chống chỉ định.
– Hiểu được các rủi ro khi sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách và cơ chế kháng thuốc kháng sinh.
– Áp dụng các nguyên tắc quản lý thuốc kháng khuẩn, bao gồm lựa chọn thuốc, liều lượng và thời gian điều trị.
– Nhận biết vai trò của các yếu tố đặc thù của bệnh nhân (ví dụ: tình trạng suy giảm miễn dịch, độ tuổi, bệnh đi kèm) trong việc hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh.
– Tích hợp các hướng dẫn dựa trên bằng chứng được cập nhật vào hoạt động nha khoa hàng ngày để giảm thiểu đơn thuốc kháng sinh không cần thiết.
Đề tài:
Nâng xương theo chiều đứng bằng phương pháp ghép xương chèn
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Trường Nha, Đại học Quốc gia Seoul, Hàn Quốc năm 1996.
– Nhận bằng ThS tại Trường Sau đại học, Đại học Quốc gia Seoul, Hàn Quốc năm 1999.
– Nhận bằng TS tại Trường Sau đại học, Đại học Quốc gia Seoul, Hàn Quốc năm 2005.
– BS, Khoa Phẫu thuật Miệng-Hàm mặt, Bệnh viện Đại học Quốc gia Seoul, Hàn Quốc từ năm 2003-2006.
– Nghiên cứu viên kiêm nhiệm về phẫu thuật tạo hình Miệng và Hàm mặt, Trường Nha Kyushu, Nhật Bản từ năm 2006-2007.
– Trợ lý GS về Phẫu thuật Miệng-Hàm mặt, Trường Nha, Đại học Wonkwang, Hàn Quốc từ năm 2007-2010.
– PGS lâm sàng. Bộ môn Phẫu thuật Miệng-Hàm mặt, Trung tâm Y khoa Samsung, Đại học Sungkyunkwan, Seoul, Hàn Quốc từ năm 2010-2012.
– Trợ lý GS, Bộ môn Phẫu thuật Miệng-Hàm mặt, Đại học Quốc gia Kyungpook, Daegu, Hàn Quốc từ năm 2013-2018.
– GS lâm sàng, Bộ môn Phẫu thuật Miệng-Hàm mặt, Trung tâm Y khoa Samsung, Đại học Sungkyunkwan, Seoul, Hàn Quốc từ năm 2018.
Tóm tắt
Tái tạo xương ổ răng là một trong những phương pháp điều trị tiền phục hình răng trong lĩnh vực phẫu thuật miệng và hàm mặt từ lâu. Tuy nhiên, thuật ngữ ghép xương ổ răng đã trở nên phổ biến với sự tiến bộ gần đây của ngành cấy ghép implant. Bác sĩ cấy ghép implant có thể thường xuyên gặp các trường hợp cần ghép xương ổ răng. Đôi khi các thủ thuật ghép xương cho kết quả tốt, nhưng số ca thất bại tăng lên theo số lượng bệnh nhân tăng lên.
Ưu điểm của ghép xương xen kẽ có thể bao gồm những điều sau. Đoạn xương có cuống có khả năng chống nhiễm trùng và tiêu xương tương đối cao. Xương mào có thể được giữ nguyên trên bờ implant và có khả năng chống tiêu xương biên tốt hơn. Chiều cao của phần ghép xương có thể đạt được cao hơn GBR tới 5-7 mm. Có thể duy trì nướu sừng hóa bám dính. Tuy nhiên, ghép xương xen kẽ có lợi khi áp dụng cho gờ xương có chiều rộng ổ răng thích hợp.
Bài trình bày này tổng quan về hạn chế của việc ghép xương ổ răng, tính hữu ích và điểm kỹ thuật của ghép xương xen kẽ với phần tổng quan tài liệu.
Đề tài:
Hiệu quả của Nha khoa kỹ thuật số
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa tại Đại học Osaka, Nhật Bản năm 1976.
– Nhận bằng TS tại Đại học Osaka, Nhật Bản năm 1980.
– Nhận chức danh GS Nha khoa thẩm mỹ tại Đại học Osaka, Nhật Bản.
– Nguyên Chủ tịch Hội Nha khoa Nara, Nhật Bản.
– Giám đốc điều hành Hội Nha khoa Nhật Bản.
– Chủ tịch Viện Hàn lâm Nha khoa Kỹ thuật số Nhật Bản.
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, việc sử dụng CNTT trong xã hội đã tiến triển nhanh chóng và số hóa đã được ứng dụng nhiều hơn trong điều trị nha khoa.
Số hóa điều trị nha khoa đang được thúc đẩy cùng với việc đưa CNTT vào thông tin y tế. Đặc biệt, việc thúc đẩy công nghệ CAD/CAM nha khoa đáng được đề cập đặc biệt và đã cách mạng hóa khái niệm trong quá khứ. Ứng dụng công nghệ CAD/CAM nha khoa có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng chẩn đoán của bác sĩ phẫu thuật, giúp quy trình thực hành đáng tin cậy hơn và cải thiện môi trường. Điều này có nghĩa là bệnh nhân có thể được cung cấp các thiết bị thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.
Đề tài:
Phòng ngừa và xử lý các biến chứng phẫu thuật miệng tại phòng khám nha khoa tổng quát
Xem thêm
CV
– Tốt nghiệp Trường Nha khoa Manipal, Ấn Độ.
– Nhận bằng ThS Phẫu thuật RHM và các bằng FDSRCS, FFDRCSI tại Trường Phẫu thuật Hoàng gia Anh và Ireland.
– Chuyên gia của Bộ Y tế Malaysia.
– Nhà nghiên cứu điều tra cho Trung tâm điều phối nghiên cứu ung thư miệng và Nghiên cứu ung thư Malaysia.
– Thành viên Khoa quốc tế của Quỹ AO tại Davos, Thụy Sĩ.
– Cố vấn và Giảng viên Chương trình đào tạo cấy ghép Nobel Biocare.
– Thư ký xuất bản và Biên tập viên Tạp chí Nha khoa Malaysia thuộc Hiệp hội Nha khoa Malaysia.
– Cựu Chủ tịch Hiệp hội Phẫu thuật viên Răng Hàm Mặt Malaysia.
– Thư ký danh dự của Trường Cao đẳng Chuyên gia Nha khoa, Viện Hàn lâm Y khoa Malaysia.
Tóm tắt
Các trường hợp khẩn cấp trong phẫu thuật hàm mặt có thể rất nghiêm trọng, từ chảy máu ồ ạt đến nhiễm trùng rách hoặc mù đột ngột do biến chứng phát sinh từ phẫu thuật miệng. Các trường hợp khẩn cấp không bao giờ xảy ra đột ngột, thường có sự tiến triển của các dấu hiệu và triệu chứng dẫn đến tình trạng khẩn cấp toàn diện. Có một câu tục ngữ “Những gì tâm trí không biết, mắt không nhìn thấy”.
Điều quan trọng đối với Bác sĩ phẫu thuật răng hàm mặt và đồng nghiệp là nhận ra các dấu hiệu và triệu chứng trước thời hạn để có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hành động cần thiết nhằm ngăn ngừa các trường hợp khẩn cấp như vậy. Can thiệp sớm trong các tình huống như vậy sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Trong bài trình bày này, chúng tôi sẽ xem xét một số trường hợp khẩn cấp phổ biến cũng như tiềm ẩn mà chúng tôi gặp phải trong các cơ sở hành nghề nha khoa và chúng tôi sẽ nêu bật các dấu hiệu cảnh báo sớm và các biện pháp thích hợp được thực hiện để ngăn ngừa các trường hợp khẩn cấp như vậy. Chúng tôi cũng xem xét các xu hướng hiện tại trong việc quản lý các trường hợp khẩn cấp này.
Đề tài:
Chỉnh nha trong suốt cho trẻ em: Hướng dẫn phát triển - Ngăn chặn các vấn đề chỉnh nha. Kết quả lâm sàng từ 5 năm kinh nghiệm
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Nha khoa loại xuất sắc tại Đại học Indiana, Hoa Kỳ năm 1986.
– Nguyên BS Nội trú BV Đại học Indiana, Hoa Kỳ.
– Nguyên Trưởng khoa, Phó Giám đốc BV Mashoko, Bikita, Zimbabwe.
– Nguyên Cố vấn Nha khoa Bộ Y tế Cambodia.
– Giám đốc, Sáng lập viên Phòng khám Nha khoa PEACE, Hà Nội.
– Đồng sáng lập Công ty Phân phối Nha khoa SDDS, Hà Nội.
Tóm tắt
Điều trị chỉnh nha sớm, chăm sóc trẻ em trong giai đoạn răng hỗn hợp, là một chủ đề gây tranh luận. Tuy nhiên, nha khoa ngày nay đang bổ sung chẩn đoán kỹ thuật số, lập kế hoạch điều trị được thiết kế kỹ thuật số và các thiết bị in 3D, sử dụng khay chỉnh nha trong suốt và các thiết bị mới hơn làm nền tảng để thực hiện điều chỉnh tăng trưởng và di chuyển răng. Những cải tiến kỹ thuật này đang dẫn đầu một sự thay đổi mô hình trong điều trị chỉnh nha: các can thiệp sớm chủ động được khuyến nghị để phát triển tối ưu cho trẻ nhỏ, theo quan điểm chỉnh nha và toàn diện hơn. Báo cáo viên sẽ giải quyết cơ sở lý luận cho điều trị răng hỗn hợp, lựa chọn trường hợp để điều trị răng hỗn hợp và thời điểm can thiệp sớm.
Báo cáo viên sẽ chia sẻ kinh nghiệm lâu năm của mình với các thiết bị chức năng cổ điển và 5 năm kinh nghiệm với khay chỉnh nha trong suốt cung cấp liệu pháp chỉnh nha răng hỗn hợp. Mục đích của báo cáo là tạo ra sự thay đổi trong mô hình thực hành của các BS và mở ra một lĩnh vực điều trị mới và rất có lợi ích.
Đề tài:
Điều trị sai khớp cắn loại II không phẫu thuật
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt năm 1997 tại Đại học Rennes, Pháp.
– Nhận bằng BS nội trú phẫu thuật Răng Hàm Mặt năm 2000 tại Đại học Lille, Pháp.
– Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt năm 2006 tại Đại học Y Hà Nội.
– Nhận chức danh Phó giáo sư năm 2015.
– Chủ tịch Hội đồng trường, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
– Chủ nhiệm Bộ môn Nắn chỉnh răng Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
– Ủy viên Ban chấp hành Hội nắn chỉnh răng Việt Nam.
– Ủy viên Ban chấp hành Chi hội Phẫu thuật Miệng Hàm mặt & Tạo hình Việt Nam.
– Thành viên của Liên đoàn chỉnh nha thế giới.
Tóm tắt
Điều trị sai khớp cắn loại II không phẫu thuật phụ thuộc vào nguyên nhân xương hay răng, độ tuổi, và mức độ sai lệch. Ở trẻ còn tăng trưởng, mục tiêu là điều chỉnh sự phát triển xương bằng khí cụ chức năng có hoặc không kết hợp Headgear để hạn chế phát triển hàm trên. Ở người trưởng thành, điều trị thiên về ngụy trang bằng cách nhổ răng hàm nhỏ trên, sử dụng vít neo để di xa khối răng trên, hoặc xoay trục răng cửa. Phân tích Cephalometric và mô mềm giúp xác định hướng điều trị phù hợp. Cần đánh giá thẩm mỹ mặt nghiêng, chức năng khớp cắn và sự hợp tác của bệnh nhân. Điều trị nên cá thể hóa và kết hợp chiến lược duy trì để đảm bảo kết quả lâu dài và ổn định.
Đề tài:
Chọn lựa sứ trong nha khoa thẩm mỹ: Feldspars, Zirconia và Lithium Disilicate
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1997.
– Nhận bằng ThS Răng Hàm Mặt tại Đại học Paris 5, Pháp năm 2007.
– Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt tại Đại học Paris 5, Pháp năm 2013.
– Nhận chứng chỉ “Vật liệu nha khoa” tại Đại học Paris 5, Pháp năm 2004.
– Nhận chứng chỉ Cấy ghép nha khoa tại Đại học Paris 6, Pháp năm 2012.
– Nhận chức danh PGS năm 2022.
– Trưởng Bộ môn Nha khoa cơ sở, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghệ thuật đắp từng lớp đã từ lâu được sử dụng để tạo ra răng sứ trông tự nhiên. Truyền thống, sứ feldspathic, với ma trận thủy tinh và chất độn tinh thể mịn, đã được áp dụng. Tuy nhiên, vài thập kỷ gần đây đã chứng kiến những tiến bộ lớn trong sứ nha khoa, đặc biệt là sứ zirconia và sứ lithium disilicate.
Zirconia, với độ bền và kháng uốn cao cho phép thực hiện các sườn cầu răng sứ dài hay phục hình trên implant thay thế sườn kim loại truyền thống. Sứ lithium disilicate, với ma trận thủy tinh và chất độn tinh thể lớn, có độ bền đáng kể và là lựa chọn lý tưởng cho mặt dán nhờ khả năng liên kết và thẩm mỹ tuyệt vời.
Bài giảng này sẽ thảo luận về các chỉ định phù hợp, các khái niệm mới và quy trình lâm sàng cho việc dán ngà, đặc biệt tập trung vào mặt dán zirconia.
Đề tài:
Những lưu ý về khớp cắn trong điều trị chỉnh nha
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1990.
– Nhận bằng BS Nội trú Phẫu thuật hàm mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1994.
– Nhận bằng ThS tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1998.
– Nhận bằng TS chuyên ngành Phẫu thuật hàm mặt tại Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108 năm 2011.
– Phó Trưởng khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ năm 2017 – 2019.
– Trưởng Khoa Răng Hàm Mặt, Trưởng Bộ môn Bệnh học và phẫu thuật hàm mặt, Trưởng Bộ môn Chỉnh nha – Răng trẻ em, Chủ tịch Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học, Đại học Văn Lang.
Tóm tắt
Chỉnh nha là một điều trị làm thay đổi toàn bộ khớp cắn. Việc thay đổi khớp cắn sẽ có nguy cơ gây ra vấn đề khớp cắn và khớp thái dương hàm. Bệnh nhân chỉnh nha có thể có khớp thái dương hàm bình thường hoặc kết hợp rối loạn khớp thái dương hàm. Tình trạng rối loạn khớp thái dương hàm có thể trở nên trầm trọng hơn sau khi chỉnh nha, nếu không tuân thủ nguyên tắc phục hồi khớp cắn chức năng tối ưu. Điều trị chỉnh nha có thể áp dụng để điều trị rối loạn khớp thái dương hàm. Trong trường hợp này, có thể phải thay đổi vị trí lồi cầu trước khi tiến hành điều trị chỉnh nha, để đảm bảo tái lập và ổn định vị trí lồi cầu tối ưu. Đảm bảo tôn trọng tham chiếu khớp cắn là nguyên tắc quan trọng nhất trong điều trị chỉnh nha, đặc biệt chỉnh nha trên bệnh nhân rối loạn khớp thái dương hàm.
Bài báo cáo trình bày những tham chiếu khớp cắn quan trọng cần lưu ý trong điều trị chỉnh nha qua những ca lâm sàng minh hoạ vai trò của tham chiếu khớp cắn trong điều trị chỉnh nha.
Đề tài:
Trí tuệ nhân tạo trong phẫu thuật cấy ghép nha khoa: Vai trò, ứng dụng và tiềm năng robot hóa
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1997.
– Tốt nghiệp BS nội trú tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2002.
– Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 năm 2015.
– Giám đốc Nha khoa Nhân Tâm.
– Trưởng Bộ môn Nha khoa Cấy ghép, Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
Tóm tắt
Cấy ghép implant là phương pháp phổ biến trong phục hồi mất răng, nhưng vẫn tồn tại thách thức về độ chính xác của implant, biến chứng và kết quả không đồng nhất do phụ thuộc vào kinh nghiệm bác sĩ. Trí tuệ nhân tạo (AI) và robot đã mở ra hướng tiếp cận mới: AI phân tích hình ảnh 3D để tối ưu vị trí implant, trong khi Robot thực hiện phẫu thuật xâm lấn tối thiểu với độ chính xác cao, kiểm soát mũi khoan theo giải phẫu. Công nghệ này giúp tăng tỷ lệ thành công, an toàn và cá nhân hóa điều trị. Tuy nhiên, hạn chế gồm chi phí cao, yêu cầu đào tạo chuyên sâu và rủi ro kỹ thuật. Bài trình bày khái quát vai trò, ứng dụng và tiềm năng cách mạng hóa của AI/Robot trong cấy ghép implant nha khoa.
Mục tiêu:
– Định nghĩa và phân biệt được AI và Robot.
– Nắm được các ứng dụng AI trong Cấy ghép implant nha khoa.
– Hiểu được vai trò của AI/Robot trong Phẫu thuật implant nha khoa.
Đề tài:
Liệu pháp tủy sống: Hiểu để thành công
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Hà Nội năm 1997.
⁻ Nhận bằng ThS Y học tại Đại học Y Hà Nội năm 2005.
⁻ Nhận bằng TS Y học năm 2104 tại Viện nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108.
⁻ Nhận chứng chỉ điều trị nội nha cơ bản năm 1998 tại Đại học Boston, Hoa Kỳ, Chứng chỉ điều trị nội nha nâng cao năm 1998 tại Đại học Alberta, Canada.
⁻ Nhận chứng chỉ điều trị nội nha dưới kính hiển vi tại Đại học Chulalongkorn, Thái Lan năm 2014.
⁻ Nhận chứng chỉ điều trị nội nha phẫu thuật dưới hính hiển vì tại Đại học Pnensylvania, Hoa Kỳ năm 2024.
⁻ Trưởng khoa Điều trị theo yêu cầu, Trưởng phòng Hợp tác quốc tế, Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW Hà Nội.
Tóm tắt
Nghiệm pháp tuỷ sống (VPT) đã trở thành nền tảng của nội nha xâm lấn tối thiểu, mang đến một sự thay đổi quan trọng trong điều trị những trường hợp viêm tủy không hồi phục. Bài trình bày này sẽ đề cập một cách toàn diện những hiểu biết về nghiệm pháp tuỷ sống, nhấn mạnh việc bảo tồn tủy sống ngay cả trong những trường hợp trước đây thường được chỉ định điều trị lấy tủy toàn phần. Phần trình bày sẽ đi sâu vào khía cạnh chẩn đoán, làm nổi bật tầm quan trọng của việc liên kết các dấu hiệu lâm sàng với hiểu biết sâu sắc về mô bệnh học và vi khuẩn học của bệnh lý tủy. Mối liên hệ giữa viêm tủy, quá trình lành thương và kiểm soát vi khuẩn sẽ được phân tích, làm rõ cơ sở sinh học của thành công trong điều trị.
Đặc biệt, vai trò then chốt của các loại Calcium Silicate Cement (CSC) sẽ được nhấn mạnh, bởi đặc tính sinh học đã cách mạng hóa các kỹ thuật bảo tồn trong nội nha. Thông qua các tình huống lâm sàng và bằng chứng thực tiễn, bài trình bày hướng đến việc trang bị cho các bác sĩ kiến thức để chẩn đoán chính xác, lựa chọn ca phù hợp và áp dụng kỹ thuật VPT hiệu quả. Người nghe sẽ có cái nhìn toàn diện về ứng dụng VPT nhằm đạt được thành công lâu dài, dự đoán được kết quả trong điều trị viêm tủy không hồi phục.
Đề tài:
Ứng dụng quy trình số trong điều trị implant đương đại
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2002.
⁻ Nhận bằng TS tại Trường Aix-Marseille, Cộng hoà Pháp năm 2008.
⁻ Phó trưởng Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Văn Lang.
⁻ Chủ Tịch Hội Cấy ghép Nha khoa TP. Hồ Chí Minh
⁻ Chủ Tịch ITI Việt Nam.
Tóm tắt
Tích hợp quy trình số vào điều trị implant đương đại đã thay đổi rất lớn trong quy trình làm việc vì làm tăng tính chính xác, khả năng tái lập và hiệu quả công việc. Sự tích hợp này có thể chỉ là những phân đoạn hoặc tích hợp quy trình số hoàn toàn trong điều trị nhằm tinh giản và tối ưu hoá từ việc tạo các bản sao số của bệnh nhân đến lên kế hoạch điều trị, phẫu thuật có hướng dẫn và chế tác phục hình. Việc tích hợp trí tuệ nhân tạo còn tinh chỉnh kế hoạch điều trị bằng cách dự đoán các vị trí cấy ghép tối ưu và các biến chứng tiềm ẩn. Quy trình kỹ thuật số thúc đẩy sự hợp tác giữa các chuyên khoa, nâng cao giao tiếp giữa bác sĩ và kỹ thuật viên, từ đó tạo ra các kế hoạch điều trị gắn kết hơn.
Cách tiếp cận hiện đại này không chỉ nâng cao tiêu chuẩn điều trị mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân về các giải pháp nha khoa ít xâm lấn, hiệu quả và được tùy chỉnh cao. Bài báo cáo tập trung phân tích các ứng dụng của quy trình số trong điều trị implant đương đại thông qua tổng quan y văn và các tình huống lâm sàng đa dạng.
Mục tiêu: Phân tích các ưu điểm của quy trình số trong điều trị implant đương đại.
Đề tài:
Đề tài 1: Những đột phá mới nhất trong điều trị U nguyên bào men: Cắt đoạn hay không cắt đoạn?
Đề tài 2: Ứng dụng công nghệ 3D trong phẫu thuật hàm mặt: Bước ngoặt trong tư duy
Đề tài 2: Ứng dụng công nghệ 3D trong phẫu thuật hàm mặt: Bước ngoặt trong tư duy
Xem thêm
CV
⁻ Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.
⁻ Nhận bằng ThS Phẫu thuật Miệng và Hàm mặt tại Đại học Manchester, Vương quốc Anh năm 2015.
⁻ Nhận bằng TS Y học tại Đại học Shimane, Nhật Bản năm 2021.
⁻ Chứng chỉ đào tạo lâm sàng Phẫu thuật Miệng và Hàm mặt tại Khoa Phẫu thuật Miệng và Hàm mặt, Đại học Shimane Nhật Bản từ năm 2016 – 2021.
⁻ Chứng chỉ đào tạo lâm sàng Phẫu thuật Chỉnh hình xương hàm xâm lấn tối thiểu tại Bệnh viện AZ Sint-Jan, Bruges, Vương quốc Bỉ năm 2023.
⁻ Chứng chỉ đào tạo lâm sàng Phẫu thuật Sọ Mặt tại Bệnh viện Đại học Heidelberg, CHLB Đức năm 2025.
⁻ Bác sĩ khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.
⁻ Phó chủ tịch Hội Công nghệ 3D Y học Việt Nam.
Tóm tắt
Abstract 1: Nghiên cứu chuyên sâu về các gen đột biến gây u nguyên bào men (ameloblastoma) đang mở ra kỷ nguyên mới trong điều trị căn bệnh này. Trước đây, phương pháp chính thường là phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ xương hàm, gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, việc xác định các đột biến gen cụ thể, đặc biệt là BRAF V600E và SMO, đã tạo tiền đề cho sự phát triển của liệu pháp đích. Liệu pháp này nhắm thẳng vào các protein bất thường do gen đột biến sản xuất, ức chế sự phát triển và lây lan của khối u mà không gây tổn hại đến các tế bào khỏe mạnh. Nhờ đó, nhiều bệnh nhân u nguyên bào Men giờ đây có thể tránh được những cuộc phẫu thuật cắt xương hàm phức tạp, giảm thiểu biến chứng, bảo tồn cấu trúc giải phẫu và chức năng ăn nhai, nói. Đây là một bước tiến vượt bậc, mang lại hy vọng và cải thiện đáng kể kết quả điều trị.
Abstract 2: Công nghệ 3D (lập kế hoạch điều trị ảo và in 3D) đang dần đóng vai trò quan trọng trong phẫu thuật hàm mặt hiện đại. Giá trị của những công nghệ này ở chỗ chúng không chỉ cải thiện độ chính xác của phẫu thuật mà còn khiến những ca phức tạp trở nên khả thi hơn. Từ phẫu thuật tái tạo khuyết hổng lớn sau khi lấy bỏ khối u bằng vạt mô xương tự do, phẫu thuật chỉnh hình xương hàm cho đến các ca đa chấn thương phức tạp đều có thể được hỗ trợ để đơn giản hoá quy trình trong phòng mổ. Công nghệ 3D giúp đánh giá các cấu trúc giải phẫu của bệnh nhân và thiết kế công cụ hướng dẫn phẫu thuật làm cho kết quả thực hiện gần như trùng khớp với kế hoạch đã lập trình. Trong bài báo cáo này, một vài ca lâm sàng phức tạp có sử dụng công nghệ 3D sẽ được trình bày.
Đề tài:
Đề tài 1: Phòng ngừa và xử lý biến chứng nâng xoang hở
Đề tài 2: Tay không hay số hoá trong implant toàn hàm: Giải pháp nào tối ưu hơn trong lâm sàng?
Đề tài 2: Tay không hay số hoá trong implant toàn hàm: Giải pháp nào tối ưu hơn trong lâm sàng?
Xem thêm
CV
⁻ Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 1999.
⁻ Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2013.
– Trưởng Khoa cấy ghép Implant, Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW Hà Nội.
– Trưởng Bộ môn cấy ghép nha khoa, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
⁻ Giảng viên Bộ môn Cấy ghép nha khoa, Viện đào tạo RHM, Trường Đại học Y Hà Nội.
Tóm tắt
Phục hình toàn hàm trên implant là một giải pháp ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong điều trị mất răng toàn bộ. Tuy nhiên, lựa chọn giữa kỹ thuật freehand (đặt implant không dùng máng hướng dẫn phẫu thuật) và quy trình số hoá có máng HDPT (guided digital workflow) vẫn chưa thực sự rõ ràng. Báo cáo này nhằm làm rõ hai phương pháp dưới các góc nhìn lâm sàng: độ chính xác, thời gian phẫu thuật, khả năng phục hình tức thì, biến chứng, và sự hài lòng của bệnh nhân.
Mục tiêu:
– Làm rõ vai trò và chỉ định của từng phương pháp trong các tình huống lâm sàng khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp.
– Đề xuất định hướng ứng dụng hợp lý kỹ thuật số hoá trong phẫu thuật và phục hình implant toàn hàm, phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ sở điều trị.
Đề tài:
Điều trị nha chu tái sinh - Yếu tố quyết định thành công
Xem thêm
CV
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. HCM năm 1994.
– Nhận bằng Cao học Nha chu tại Liên Đại học Châu Âu IMC, Đức năm 2016.
– Nhận chứng nhận Chuyên gia lâm sàng Implant Nha khoa của viện gIDE và Đại học Loma Linda, Hoa Kỳ năm 2018.
– Giảng viên, Trưởng Bộ môn Nha chu – Implant, Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Văn Lang, TP. HCM.
Tóm tắt
Mục tiêu thách thức nhất của điều trị viêm nha chu là tái sinh các thành phần cấu trúc của mô nha chu đã bị phá huỷ, phục hồi chức năng và thẩm mỹ cho răng bệnh. Nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây cho thấy khả năng tự tái sinh của mô nha chu sau điều trị và đồng thời làm rõ vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của điều trị nha chu tái sinh.
Ngày nay, sự tái sinh của mô nha chu đã có thể trở thành hiện thực với những điều trị viêm nha chu cơ bản như không phẫu thuật hay phức tạp như phẫu thuật nha chu nâng cao, tuỳ theo tình huống lâm sàng. Bài trình bày sẽ phân tích các yếu tố quyết định khả năng tái sinh của mô nha chu trong điều trị viêm nha chu. Chỉ định và phương pháp điều trị cho từng trường hợp cụ thể sẽ được đề cập và minh hoạ bằng hình ảnh của các ca lâm sàng thực tế.
Mục tiêu:
– Phân tích các yếu tố quyết định khả năng tái sinh của mô nha chu trong điều trị viêm nha chu.
– Lựa chọn quy trình điều trị nha chu tái sinh cho từng trường hợp lâm sàng.
CV
ABSTRACT
– Received DDS degree from the University of Santiago de Compostela, Spain.
– Postgraduate training in Periodontics and Implantology in Madrid; Occlusion and Temporo-mandibular Dysfunction in Valencia and Orthodontics in University of Santiago de Compostela, Spain.
– Director of Post-graduate program in Implants and Implant Prosthesis, UAX University, Madrid, Spain.
– Adjunct Assistant Professor of the Department of Prosthodontics at LSUHSC School of Dentistry, New Orleans, Louisiana, USA.
– Founder of MEDA Training Center, Spain.Participants will understand principles of vertical ridge augmentation, indications and limitations, case selection, treatment planning, surgical techniques for flap advancement & primary closure, step-by-step surgical protocol, membrane selection, fixation devices, bone harvesting regions and techniques, postoperative protocol, and simultaneous implant placement.
CV
ABSTRACT
– Nhận bằng Bác sĩ nha khoa tại Trường Nha khoa – Đại học Wonkwang, Iksan, Chunbuk, Hàn Quốc năm 1995.
– Năm 2007, nhận bằng Thạc sĩ khoa học (MSc) khoa Phẫu thuật hàm mặt của hệ sau đại học của Đại học Hàn Quốc, khoa Nha khoa Lâm sàng, tại Seoul, Hàn Quốc
– Giáo sư kiêm nhiệm, khoa Nha khoa, trường Y khoa Công giáo, Đại học Hallym, Đại học Hàn Quốc
– Chủ tịch Bệnh viện Nha khoa Seoul Top
– Giám đốc Quan hệ Quốc tế của Hiệp hội Nha khoa Hàn Quốc năm thứ 30
– Nghiên cứu viên cao cấp của Viện nghiên cứu implant Hàn Quốc
– Chủ tịch danh dự của Học viện Thiên niên kỷ mới
– Phó chủ tịch Hội nghị quốc tế về cấy ghép nha khoa (ICOI) – Hàn Quốc
– Giám đốc Học viện Cấy ghép răng miệng và hàm mặt Hàn Quốc (KAOMI)
– Giám đốc Học viện Nha khoa Thẩm mỹ Hàn Quốc (KAED)
– Phó chủ tịch Học viện Nha khoa Laser Hàn Quốc
– Thành viên tích cực của Học viện Tích hợp xương (AO)
– Trung tâm Giáo dục và Nghiên cứu Cấy ghép Nha khoa của Osstem (AIC)
– Giảng dạy tại Viện Nha khoa Laser Thế giới (WCLI)
– Chủ tịch Ủy ban Nha khoa cộng đồng APDF/APROĐịnh nghĩa về mini-implant thường bị nhầm lẫn với nhiều tên gọi khác nhau vì cụm từ này vừa dùng để chỉ implant trong nha khoa với độ rộng nhỏ, vừa dùng cho TAD (khí cụ neo giữ tạm thời) được sử dụng tạm thời để neo chặn trong chỉnh nha. Hơn nữa, trước đây, hầu hết implant có chiều rộng dưới 3,0 mm được chế tạo dưới dạng implant một khối vì trong trường hợp trụ implant được kết nối với khớp nối Abutment, thành implant mỏng có thể bị vỡ do lực nhai. Tác giả này cho rằng mini implant hẹp nên được định nghĩa chính xác là một implant có chiều rộng dưới 3,0mm được sử dụng để chữa trị những răng bị mất, nhưng do sự ra đời gần đây của implant có kết nối với răng mài bằng vít nhỏ hơn 3,0mm, việc xác định mini implant hẹp theo độ rộng nhất định hay hình dạng implant một khối gặp khó khăn.
Trong trường hợp mất răng ở những vùng có bề rộng xương ổ răng nhỏ như răng trước hàm dưới thì việc lựa chọn vật liệu cố định implant và phương pháp phẫu thuật là rất khó khăn, cấy ghép implant với chiều rộng và phương pháp thông thường có thể gây ra các vấn đề như implant thất bại, hoặc làm tổn thương các răng lân cận. Để tránh những biến chứng này, các kế hoạch điều trị khác nhau có thể được thực hiện tùy thuộc vào số lượng và vị trí của răng bị mất, cũng như lựa chọn của bác sĩ phẫu thuật, nhưng tác giả này cho rằng việc sử dụng mini implant hẹp một khối sẽ là một lựa chọn tốt trong trường hợp chiều rộng cơ tim hẹp. Tại đây, ông có báo cáo rằng ông đã quan sát thấy hiệu quả lâm sàng tốt của mini implant hẹp một khối trong thử nghiệm lâm sàng của mình và nghĩ rằng nếu phẫu thuật được thực hiện bằng cách sử dụng chỉ dẫn bằng kỹ thuật số để lắp đặt chính xác, nó sẽ hướng đến phương pháp điều trị chính xác và đáng tin cậy hơn
CV
ABSTRACT
– Sáng lập công ty Dentium và công ty Genoss Hàn Quốc năm 2000
– Giáo sư khoa Nha chu, Đại học Kyung Hee Hàn Quốc từ năm 1993
– Giáo sư Nha khoa, ĐH Korea từ năm 1993
– Phó giáo sư và nhà nghiên cứu lâm sàng Trung tâm Implant, Đại học Tuebingen, Đức từ năm 1999 – 2000
– Nghiên cứu viên, Giáo sư tại Viện nghiên cứu, Trung tâm Implant, Đại học Loma Linda, Hoa kỳ từ năm 2000 – 2001.
– Giám đốc phụ trách chuyên môn Nha khoa, Quốc tế Well – Seoul, Hàn Quốc từ năm 2001.Updating…
CV
ABSTRACT
– Received BDS degree from University of Malaysia in 2008.
– Member of the Faculty of Dental Surgery of The Royal College of Surgeons of Edinburgh (MFDS RCSEd) since 2014.
– Earned a specialist degree in Periodontology (MClinDent) from University of Malaya in 2017.
– Periodontist at the Kota Setar Specialist Clinic, in Kedah state of Malaysia.
– Member of Malaysian Society of Periodontology(MSP), Malaysian Dental Association (MDA) and International Team for Implantology (ITI).Mucogingival deformities and gingival recession are a group of conditions that affect a large number of patients. There is an increased risk of development or progression of gingival recession in cases presenting with thin periodontal phenotypes, suboptimal oral hygiene, and requiring restorative/ orthodontic treatment. Aesthetic concern, dentin hypersensitivity, cervical lesions, thin gingival phenotypes and mucogingival deformities are best addressed by mucogingival surgical intervention when deemed necessary.
Learning Objective:
– Review terminology of mucogingival complex, classification of gingiva recession, periodontal and perimplant phenotype.
– Learn how to identify the mucogingival deformities and conditions.
– Recipient and donor site preparation and harvesting techniques.
– Review common periodontal plastic surgery procedures focusing on periodontal phenotype modification therapy, rationale and indications for surgery, alternative options and key takeaways from the treatments.
Lecture 1: Benefit and Significance of Deep Shape in Endodontics: Illustrated with Clinical Case Discussion
CV
ABSTRACT
– Received BDS degree from University of Pretoria, South Africa in 1992.
– Received Diploma in Endodontics (Cum Laude), Masters Degree in Endodontics (Cum Laude) and a Diploma in Aesthetic Dentistry (Cum Laude) and PhD degree in Endodontics.
– Professor in the Department of Odontology, School of Dentistry, University of Pretoria, South Africa.
– Past President of the South African Academy of Aesthetic Dentistry (SAAAD).
– President of The South African Society for Endodontics and Aesthetic Dentistry (SASEAD).Deep Shape is necessary to ensure excellent mechanical debridement of the apical third of root canal system, while maintaining the apical extent of the root canal as small as practical with sufficient taper behind the physiologic terminus. It further allows for the safe exchange and activation of irrigant to ensure 3D disinfection and predictable canal obturation to prevent reinfection.
It is important that modern endodontic file systems offer a comprehensive set of files with different sizes and tapers, allowing clinicians to adapt to various canal anatomies and to create deep shapes. Incorporating advance metallurgy enhances the flexibility, resistance to cyclic fatigue, and cutting efficiency of the files. These features can contribute to the system’s ability to shape small, large, oval and curved canals, reduce the risk of instrument fracture, and improve overall treatment outcomes. Modern file system should also help to manage access cases that present with open apices and require the placement of MTA.
By incorporating these concepts into clinical practice and integrating proper irrigation and obturation techniques, partitioners can enhance the overall quality of root canal therapy, leading to improved treatment outcomes for their patients.
Learning objectives:
– Review the goals of endodontics.
– Discuss the concept of deep shape in endodontics.
– Review the advantages of deep shape during canal preparation, irrigation and obturation.
– List the advantages of a contemporary file systems.
– Demonstrate the clinical application of deep shape in clinical case reports.Lecture 2: Restorative Protocols for Endodontically Treated Teeth
CV
ABSTRACT
– Received BDS degree from University of Pretoria, South Africa in 1992.
– Received Diploma in Endodontics (Cum Laude), Masters Degree in Endodontics (Cum Laude) and a Diploma in Aesthetic Dentistry (Cum Laude) and PhD degree in Endodontics.
– Member of SADA, IADR, NOMADS, Study Group 1, Endodontic Society of South Africa, Dental Materials Group and the Academy for Microscope Enhanced Dentistry (AMED).
– Professor in the Department of Odontology, School of Dentistry, University of Pretoria, South Africa.
– Past President of the South African Academy of Aesthetic Dentistry (SAAAD).
– President of The South African Society for Endodontics and Aesthetic Dentistry (SASEAD). This presentation will address with the “Root 2 Crown” concept that will enable clinicians to provide a high level of care to their patients after Endodontic treatment. It is a well-established fact that endodontic success can drop from 90% to 18% if the coronal restoration is poor or delayed. Concepts that will be discussed include pre-endodontic restorations, modern endodontic principles regarding root canal preparation, differences between vital and non-vital teeth, guidelines for restoration of Class I, Class II and more severely broken-down teeth after endodontic treatment. Guidelines for the placement of posts will also be reviewed. The restorative concepts and materials discussed will enable clinician to achieve more predictable long-term results in clinical practice.
The aim and objectives of this presentation:
Understand the importance of coronal seal after endodontic treatment.
Learn how to restore Class I and Class II access cavities predictably.
Realize the benefit of using fiber posts.
Understand when and when not to place a post.
Understand when to use direct or indirect restorations.
CV
ABSTRACT
– Nhà nghiên cứu và lâm sàng nổi tiếng thế giới về Nha khoa can thiệp tối thiểu và bệnh lý sâu răng
– Giáo sư đại học Queensland, Australia
– Nguyên Trưởng khoa Nha, Đại học Kuwait, Đại học Sharjah, UAE
– Giáo sư thỉnh giảng của:
+ King College, London
+ Đại học Queensland, Australia
+ Đại học Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia
+ Đại học Singapore, Singapore
Đại học Thammasat, Bangkok, ThailandDespite continuing major advances in dental materials and techniques. The average longevity of a direct tooth coloured restoration is still hovering around 10 years. Restorative materials are still poor substitute for natural tooth structure. Teeth can withstand high mastication load because they are built using two very different materials, so it has been suggested that we should also replicate this design when rebuilding a tooth.
Today, technological innovations have provided dental professionals with new tools and science has provided us with many possible ways of handling the above issues. This lecture aims at identifying important factors that govern clinical success, reviewing possible solutions and demonstrating practical ways at preserving and restoring tooth structure.
Learning objectives:
– Understanding the role of Glass Ionomer Cements in restorative dentistry
– How to maximise the clinical performance of Glass Ionomer Cements and Composite Resin
– Conservative restorative techniques, alternative options for restoration, and maintaining restored dentitions
– Understanding appropriate materials selection and gaining maximum benefits
CV
ABSTRACT
– Received DDS degree from Ministry of Health, Labour and Welfare in 1995.
– Received PhD degree from Graduate School, Yokohama City University (YCU) in 2002.
– Received Prof. title from YCU Hospital in 2020.
– Former Research Associate, Stanford University, USA in 2006.
– Former Assistant Professor, YCU Graduate School of Medicine in 2010.
– Former Associate Professor, YCU Graduate School of Medicine in 2013.
– Deputy director in Dept of Oral and Maxillofacial Surgery in YCUH.
– Councilor, Japanese Society of Oral and Maxillofacial Surgeons.
– Dental Clinical Instructor for Foreign Dental Practitioner.
– Specialist and Instructor of Board Certification in JSOMS.
– General Clinical Oncologist in Oral & Maxillofacial Surgery.
– Fellow of International Board for Certification of Specialists in Oral &
Maxillofacial Surgery (FIBCSOMS)
The UICC and WHO define oral cancer as cancer arising in the buccal mucosa, upper and lower gingiva, hard palate, tongue, and oral floor, and propose a TNM classification based on the size of the primary tumor, regional lymph node metastasis, and the presence of distant organ metastasis. Histopathologically, more than 90% of oral cancers are squamous cell carcinomas. The standard treatment of oral cancer is generally surgery in many cases, and recent advances in multimodality therapies using combination of chemotherapy, radiotherapy, and surgery lead to expanding its indication. However, advanced oral cancer is deadly and disfiguring disease for which better systemic therapy is enormously sought to improve the mortality and avoiding dysfunction. In this talk, I would like to offer commentary on the global standards for the types, characteristics, diagnosis, and treatment of oral cancer. Besides, prevention of oral cancer including our approach for cancer screening would be introduced.
CV
ABSTRACT
– Received DDS degree from Faculty of Dentistry University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City in 2002.
– Received PhD degree from Faculty of Dentistry, Marseille, French Republic in 2008.
– Former work position : Lecturer at the Department of Prosthodontics, Faculty of Odonto-Stomatology in HCM;
– Current work positions:
Co-founder of Elite Dental Group ;
Vice Dean of Research and International Affairs at Faculty of Dentistry, Van Lang University ;
ITI Fellow, President of Ho Chi Minh city society of Dental Implantology (HSDI). Update...
CV
ABSTRACT
⁻ Nhận bằng BS RHM tại Trường ĐH Y Hà Nội năm 2000
⁻ Nhận bằng TS RHM tại Trường ĐH Gifu, Nhật Bản năm 2009
⁻ Vị trí công tác hiện tại: Phó giám đốc CM; Trưởng khoa Răng Miệng, Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu BaLấy dấu chính xác vị trí implant và chế tác phục hình khít sát thụ động là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công lâu dài của phục hình toàn hàm trên implant. Quy trình kỹ thuật số hiện nay giúp tối ưu hóa thực hành implant toàn hàm bằng các công cụ lấy dấu chính xác vị trí implant, mô mềm và chế tác phục hình tức thì cho bệnh nhân. Đồng thời việc chuyển đổi từ phục hình tạm sang phục hình sau cùng cũng được đảm bảo về chức năng; khớp cắn và thẩm mỹ. Bài báo cáo sẽ trình bày các bước phẫu thuật với máng đa tầng; quy trình lấy dấu tức thì phối hợp các công cụ lấy dấu chính xác như máy quét trong miệng; quét khuôn mặt; quang trắc lập thể máy PIC; và các kinh nghiệm lâm sàng để nâng cao độ chính xác khi lấy dấu kỹ thuật số; phương thức tương tác với labo để chế tác phục hình tức thì sau phẫu thuật và chuyển đổi sang phục hình sau cùng bằng các quy trình số với vật liệu phù hợp nhất.
CV
ABSTRACT
⁻ Nhận bằng BS RHM tại Trường Đại học Y Dược TP. HCM năm 2005
⁻ Nhận bằng ThS Khoa học sức khỏe tại Đại học Bordeaux 2, Pháp năm 2007
⁻ Nhận bằng TS RHM (Sinh học miệng) tại Trường Mahidol, Thái Lan năm 2013
⁻ Nhận chức danh PGS năm 2022
⁻ Các vị trí công tác đã trải qua: Trưởng bộ môn Nha chu, Phó trưởng khoa RHM Trường Đại học Y Dược TP. HCM
⁻ Vị trí công tác hiện tại: Trưởng bộ môn Nha chu, Phó trưởng khoa RHM Trường Đại học Y Dược TP. HCMBệnh nha chu là một tình trạng răng miệng rất phổ biến ảnh hưởng đến các mô nâng đỡ răng. Bằng chứng khoa học đang được tích lũy về mối liên hệ giữa bệnh nha chu và các tình trạng toàn thân khác nhau. Bài tổng quan này cung cấp góc nhìn tổng quan toàn diện, cập nhật và ngắn gọn về chủ đề này, đặc biệt kết hợp các kết quả nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam, hy vọng hỗ trợ các nhà thực hành Răng Hàm Mặt và Y khoa cung cấp dịch vụ chăm sóc tích hợp để có kết quả lâm sàng tốt hơn.
– Giải thích được cơ chế đề nghị về mối liên quan giữa bệnh nha chu và sức khỏe toàn thân dựa trên thực chứng
– Phân tích được mối liên quan giữa bệnh nha chu và một số bệnh toàn thân
– Ứng dụng được trong chẩn đoán và điều trị Răng Hàm Mặt và Y khoa
– Received DDS degree from Taipei medical University in 1995
CV
ABSTRACT
– Received PhD degree from Nihon University ,Japan in 2004
– Received Prof. title from Taipei Medical University in 2016
– Former work positions: President, Taiwan Association of Dental Sciences
– Current work positions: Vice President, APDF/ APRODental implant has been used in the world for 50 years and became a popular therapy in the dentistry. However, a lot of problems were occurred with the dental implant therapy. First, systemic disease problems are the most common problem caused to the implant surgical complication. Second, bone quality and quantity are the important consideration for the implant placement. Therefore, hard tissue management, which is the most complicated and difficult, is always a key factor to lead the implant success. On the other hand, the management of the soft tissue around the dental implant, which were influenced the complication of the dental implant, will be discussed. Besides, the peri-implantitis also usually occurred in the dental implant therapy. The etiology and treatment of peri-implantitis are the critical issue in the implant maintenance. Finally, the mechanical problem analysis and management, a serious and interesting issue, will be investigated for the physical success.
CV
ABSTRACT
– Received DDS degree from Intercontinental University in 1995
– Received Master of Science degree from Loma Linda University in 1998
– Received “Professor Honoris Causa” title from
– Former work positions: Invited Professor Zaporizhzhia State University, Ukraine, 2021
– Current work positions: Assistant Full-time Professor of Loma Linda University, Orthodontic DepartmentIn the vertical growth pattern, the dentoalveolar symptoms are protrusion of the upper incisors and a lingual inclination of the lower incisors. In the horizontal growth pattern, the dentoalveolar symptoms are proclination of the upper and lower incisors. In the Skeletal open bite, the anterior facial height is excessive, especially at the level of the lower third, while the posterior height (branch height) is short. Treatment should be aimed at intruding the extruded upper teeth or preventing them from erupting at the same time as the other structures grow (relative intrusion). Elongated face syndrome. Learning objectives: The Audience will learn how to 1) Diagnose, and Establish, the Orthopaedic, Orthodontic,and Surgical Correction of Open bites
– Received DDS degree from University of Chieti, Italy in 2001.
CV
ABSTRACT
– Received Certificate in Orofacial Pain from University of Kentucky, USA in 2007.
– Received MS degree in Orthodontics from University of Cagliari, Italy in 2012.
– Former Clinical Associate Professor at the University of North Carolina at Chapel Hill.
– Clinical Associate Professor at Indiana University School of Dentistry.Temporomandibular disorders (TMD) represent a diverse group of conditions affecting the temporomandibular joints (TMJ), masticatory muscles, and associated structures. These disorders manifest as pain, TMJ sounds, and limitations in jaw movement. The etiology of TMD is multifactorial, involving biomechanical factors (such as occlusion and joint mechanics), psychosocial influences (stress, anxiety), and genetic predisposition. Understanding this complexity is crucial for effective management. In this lecture, we will explore evidence-based approaches to TMD management, including various occlusal splints customized to specific diagnoses. Learning objectives: – Understand the multifactorial etiology of TMD. – Review current evidence for various TMD treatment. – Discuss indications for occlusal splint therapy.
⁻ Nhận bằng BS RHM tại Khoa RHM – Đại học Y dược Tp.HCM năm 2008
CV
ABSTRACT
⁻ Nhận bằng BS CK2 RHM tại Khoa RHM – Đại học Y dược Tp.HCM năm 2020
⁻ Vị trí công tác hiện tại:
+ Trưởng phòng Tổ chức Hành chính, Phó Trưởng Khoa Điều trị Kỹ Thuật cao – BV RHM TW Tp.HCM
+ Ủy viên Ban Chấp hành: VOSA, HOSA, HSDi
Sự ra đời của Implant nha khoa là bước tiến lớn trong điều trị mất răng. Để Implant có thể tồn tại lâu dài, ngoài các yếu tố kiểm soát bởi bác sĩ thì yếu tố phụ thuộc bệnh nhân đóng vai trò rất quan trọng.
Phục hình trên implant và răng tự nhiên không hoàn toàn giống nhau nên việc vệ sinh có sự khác biệt nhất định. Để kiểm soát mảng bám, bệnh nhân cần sử dụng nhiều biện pháp vệ sinh chuyên dụng cho phục hình trên implant. Hiệu quả kiểm soát mảng bám chỉ đạt tối ưu khi bệnh nhân có thể thực hiện đúng và đẩy đủ các biện pháp vệ sinh được chỉ định. Ngoài ra, thiết kế phục hình trên implant cũng góp phần gia tăng hiệu quả cho thao tác vệ sinh.
Mục tiêu học tập:
– Trình bày yếu tố chuyên biệt liên quan implant nha khoa ảnh hưởng đến việc kiểm soát mảng bám.
– Giới thiệu phương thức sử dụng các dụng cụ vệ sinh phục hình trên implant.
– Phân tích những lưu ý về thiết kế phục hình trên implant để đảm bảo hiệu quả việc kiểm soát mảng bám.
CV
ABSTRACT
– Nhận bằng Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1994.
– Tốt nghiệp Cao học Nha chu tại Liên đại học Châu Âu IMC, Đức năm 2016.
– Chứng nhận Chuyên gia lâm sàng Implant Nha khoa của viện gIDE và Đại học Loma Linda, Hoa Kỳ năm 2018.
– Trưởng Bộ môn Nha chu – Implant, Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Văn Lang, TP. Hồ Chí Minh.Chỉnh nha là một trong những chuyên ngành phát triển mạnh mẽ nhất của Nha khoa trong thời gian gần đây. Sự bùng nổ của Chỉnh nha, đồng thời gia tăng số lượng các trường hợp biến chứng, đặc biệt, biến chứng Nha chu thuộc nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất.
Biến chứng Nha chu trong Chỉnh nha ảnh hưởng kết quả điều trị cũng như tâm lý và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Biến chứng Nha chu xảy ra trong hay sau quá trình điều trị Chỉnh nha hầu hết bắt nguồn từ sai sót của Nha sĩ. Do đó, nắm vững kiến thức và kỹ năng quản trị mô nha chu là chìa khoá thành công của điều trị Chỉnh nha.
Bài trình bày sẽ đề cập các biến chứng Nha chu thường gặp trong điều trị Chỉnh nha. Nguyên nhân và lỗi điều trị dẫn đến biến chứng sẽ được phân tích trên cả hai khía cạnh: sinh học và lâm sàng. Bên cạnh đó, các phương pháp điều trị dựa trên bằng chứng cũng sẽ được đề nghị, kết hợp với hình ảnh minh hoạ từ những trường hợp lâm sàng cụ thể.
Mục tiêu học tập.
CV
ABSTRACT
– 2008-2015 : Doctorate in Dentistry, School of Dentistry, Seoul National University, Seoul, Korea.
– 2005 – 2007: Master of Science in Dentistry, School of Dentistry, Seoul National University,
– 2003 – 2007: Certificate in Orthodontics, School of Dentistry, Seoul National University,
– 1993 – 2000: Doctor of Dental Surgery, School of Dentistry, Seoul National University, Seoul,
– 2018– present : Adjunt Professor in the Department of Orthodontics, ,Aju University, Seoul, Korea.
– 2011– present: Adjunt Professor in the Department of Dentistry, Cha University Graduate School of Medicine
– 2014-2016 : Adjunt Professor in the Department of Dentistry, Hanrim University Graduate School of Medicine
– 2007-2008 : Fellowship in the Department of Orthodontics, University of California in Los Angeles, California, US
– 2004-2007: Residency program, Department of Orthodontics, Seoul National University Dental Hospital
– 2003: Internship, Seoul National University Dental Hospital
– 2000-2003: Military service as a public health dentistThis presentation explores the management of extraction cases using Invisalign system. It covers the criteria for selecting suitable cases, emphasizing the importance of thorough assessment and patient-specific considerations. Key aspects of treatment planning are discussed, including digital simulations and the strategic use of attachments and other aligner features. Innovations and auxiliary techniques are showcased to enhance the effectiveness and efficiency of Invisalign in managing extraction cases, leading to improved patient satisfaction and results.
Learning objectives:
– Understand how to select cases, treatment plan and design Clincheck for extraction cases.
– Know how to use the innovation and auxiliary to support doctors in doing extraction cases.
CV
ABSTRACT
– BDS (2001), University of North Bengal, India
– MSc (2005), NUS
– MDS (2008), NUS
– FAMS (2011), Oral and Maxillofacial Surgery, Singapore
– PhD (2017) National University of Singapore, SingaporeMedication-related osteonecrosis of the jaw (MRONJ) is a rare, severe debilitating condition characterized by nonhealing exposed bone in a patient with a history of antiresorptive or antiangiogenic agents in the absence of radiation exposure to the head and neck region. Medication related Osteonecrosis of the jaws may be induced by Antiresorptive agents such as Bisphosphonates and Denosumab as well as Angiogenesis inhibitors in the presence of local risk factors. The indications and use of these drugs have been on the rise and along with it the prevalence and incidence of MRONJ. The major key to avoid the occurrence of MRONJ is institution of preventive measures.
This risk can be managed by evaluating the route and the duration of administration as well as presence of co-morbidities. As a preventive measure, dental screening before initiating any type of ONJ-related medications can significantly lower the risk of ONJ. Treatment goals can be achieved through pain and infection control, in addition to the management of bone necrosis and resorption. The aim of this talk is to identify causative agents and summarize the preventive measures, diagnostic criteria, and treatment strategies related to MRONJ.
CV
ABSTRACT
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1997.
– Tốt nghiệp BS nội trú tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2002.
– Nhận bằng TS Răng Hàm Mặ tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 năm 2015.
– Giám đốc Nha khoa Nhân Tâm.
– Trưởng Bộ môn Nha khoa Cấy ghép, Đại học Quốc tế Hồng Bàng.Sự thành công của cấy ghép implant nha khoa được coi là phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng và số lượng xương ổ răng của bệnh nhân. Ghép xương trở thành tiến trình thường qui được chỉ định để phục hồi xương hàm tiêu trầm trọng trong cấy ghép răng implant toàn hàm. Tuy nhiên, tiến trình này kéo dài thời gian điều trị, khó tiên lượng và gây nhiều biến chứng ở nơi lấy xương. Gần đây, các giải pháp không ghép xương tận dụng tối đa xương ổ răng hoặc xương ngoài ổ răng bị tiêu còn sót lại như xương bướm và xương gò má để neo chặn implant đã được báo cáo thành công. Implant xương bướm và Implant xương gò má mang lại kết quả tối ưu và tiên lượng cao dù không ghép xương hoặc chỉ ghép xương tối thiểu với thời gian điều trị ngắn hơn. Hơn nữa, sự xuất hiện của công nghệ chẩn đoán hình ảnh, các phần mềm thiết kế kỹ thuật số và in 3D đã cho phép các bác sĩ lâm sàng chế tạo được implant cá nhân hóa tương thích chính xác với xương ổ răng còn lại của bệnh nhân. Bài báo cáo này trình bày các tiến trình điều trị theo quan điểm “Graftless” như là một giải pháp thay thế cho các tiến trình thường qui từ implant xương gò má, implant xương bướm đến implant cá nhân hóa trong phục hồi răng cho bệnh nhân mất răng hàm trên tiêu trầm trọng
CV
ABSTRACT
– Giảng viên Bộ môn Phục hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Bordeaux, Pháp.
– Bác sĩ chính Bệnh viện Đại học Bordeaux.
– Giám đốc Hợp tác quốc tế, ĐH Bordeaux.
– Chủ tịch Hội Đào tạo liên tục về Nha khoa thẩm mỹ “Symbiose”
– Giáo sư thỉnh giảng Đại học Y Dược TP. HCM và DH Cluj Napoca, Romania.
– Giáo sư danh dự Đại học Y Hà Nội.Nghệ thuật đắp từng lớp từ lâu được sử dụng để tạo ra răng sứ trông tự nhiên. Truyền thống, sứ feldspathic với pha thủy tinh và hạt độn tinh thể mịn đã được áp dụng. Vài thập kỷ gần đây đã chứng kiến những tiến bộ lớn trong sứ nha khoa, đặc biệt là sứ zirconia và lithium disilicate.
Zirconia, với độ bền và kháng uốn cao cho phép thực hiện các sườn cầu răng sứ dài hay phục hình trên implant thay thế sườn kim loại truyền thống. Sứ lithium disilicate, với pha thủy tinh và hạt độn tinh thể lớn, có độ bền đáng kể và là lựa chọn lý tưởng cho mặt dán nhờ khả năng dán cao và thẩm mỹ tuyệt vời.
Báo cáo này sẽ thảo luận về các chỉ định phù hợp, các khái niệm mới và quy trình lâm sàng cho việc dán ngà, mặt dán lithium disilicate và zirconia.
CV
ABSTRACT
– Phó Trưởng Khoa Phụ trách, Trưởng Bộ môn Nha khoa Công cộng của Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
– Phó Chủ tịch Hội Răng Hàm Mặt Việt Nam.
– Chủ tịch Hội Răng Hàm Mặt TP. Hồ Chí Minh. – Chủ tịch ICD Việt Nam.
– Chủ tịch kế nhiệm Hiệp hội Nghiên cứu Nha khoa Quốc tế – Phân hội Đông Nam Á.
– Các lĩnh vực nghiên cứu chính của ông bao gồm nha khoa công cộng, nha khoa dự phòng, giáo dục nha khoa và gần đây là nha khoa kỹ thuật sốUpdating…
CV
ABSTRACT
– Received DDS degree from University of Western Ontario in 1989.
– Received MSc degree from Western Ontario in 1990
– Former work positions:Partner in Colossus Dental Group, Clear Choice Dental Implant Centers and Centers for Dentistry
– Current work positions: Chairman PBM HealingThe two most common issues with Orthodontics are how long? and what about pain? as it is acknowledged that orthodontics is expensive.
Over 50,000 cases of successful photobiomodulation accelerated and pain free fixed and aligner orthodontic cases have been completed over the years.
The lessons learned from the clinicians around the world will be shared on how to integrate the technology on how to:
1. Increase new patient flow
2. Increase office profitability
3. Marketing tips
4. 10 Clinical cases
5. Why you should use Photobiomodulation in your offices
CV
ABSTRACT
PGS.TS. Trần Xuân Vĩnh
⁻ Nhận bằng BS RHM tại Trường ĐHYD TP.HCM năm1997
⁻ Nhận bằng ThS RHM tại ĐH Paris 5, Pháp năm 2007
⁻ Nhận bằng TS RHM tại ĐH Paris 5, Pháp năm 2013
⁻ Nhận chức danh PGS năm 2022
⁻ Nhận chứng chỉ “Vật liệu nha khoa” tại ĐH Paris 5, Pháp năm 2004
⁻ Nhận chứng chỉ Cấy ghép nha khoa tại ĐH Paris 6, Pháp năm 2012
⁻ Vị trí công tác hiện tại: Trưởng Bộ môn nha khoa cơ sở, Khoa răng hàm mặt, ĐHYD TP.HCMNghệ thuật đắp từng lớp từ lâu được sử dụng để tạo ra răng sứ trông tự nhiên. Truyền thống, sứ feldspathic với pha thủy tinh và hạt độn tinh thể mịn đã được áp dụng. Vài thập kỷ gần đây đã chứng kiến những tiến bộ lớn trong sứ nha khoa, đặc biệt là sứ zirconia và lithium disilicate.
Zirconia, với độ bền và kháng uốn cao cho phép thực hiện các sườn cầu răng sứ dài hay phục hình trên implant thay thế sườn kim loại truyền thống. Sứ lithium disilicate, với pha thủy tinh và hạt độn tinh thể lớn, có độ bền đáng kể và là lựa chọn lý tưởng cho mặt dán nhờ khả năng dán cao và thẩm mỹ tuyệt vời.
Báo cáo này sẽ thảo luận về các chỉ định phù hợp, các khái niệm mới và quy trình lâm sàng cho việc dán ngà, mặt dán lithium disilicate và zirconia.
CV
ABSTRACT
– Nhận bằng BS đa khoa tại Đại học Y Hà Nội năm 2002.
– Nhận Chứng chỉ Phẫu thuật tạo hình tại Đại học Y Hà Nội năm 2004.
– Nhận bằng ThS chuyên ngành Phẫu thuật tạo hình tại Đại học Y Hà Nội năm 2007.
– Nhận bằng TS tại Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108 năm 2023.
– BS Phẫu thuật hàm mặt và Tạo hình tại Bệnh viện RHMTW Hà Nội từ 2008.
– Phó trưởng khoa Phẫu thuật Tạo hình thẩm mỹ Bệnh viện RHMTW Hà Nội từ 2019Báo cáo đề cập đến các hình thức sử dụng vạt vi phẫu và cách chọn chân nơi lấy vạt để thuận lợi cho việc tái tạo xương hàm dưới và kết quả thành công của phẫu thuật. Báo cáo sẽ trình bày những kinh nghiệm trên 20 năm ứng dụng vi phẫu thuật tại bệnh viện Răng Hàm mặt, các cải tiến kỹ thuật trong nối mạch vi phẫu, đóng kín tổn thương nơi lấy vạt, ứng dụng kỹ thuật 3D trong tạo hình xương, hướng tới bước tái tạo răng phục hồi chức năng ăn nhai cho các thì tạo hình sau nhằm rút ngắn thời gian phẫu thuật, đảm bảo chắc chắn cho cuộc mổ vi phẫu thuật được thành công.
CV
ABSTRACT
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.
– Nhận bằng ThS Phẫu thuật Miệng và Hàm mặt tại Đại học Manchester, Vương quốc Anh năm 2015.
– Nhận bằng TS Y học tại Đại học Shimane, Nhật Bản năm 2021.
– Chứng chỉ đào tạo lâm sàng Phẫu thuật Miệng và Hàm Mặt tại Khoa Phẫu thuật Miệng và Hàm Mặt, Đại học Shimane, Nhật Bản từ 2016 – 2021.
– Chứng chỉ đào tạo lâm sàng Phẫu thuật Miệng và Hàm Mặt tại Bệnh viện AZ Sint-Jan, Bruges, Vương quốc Bỉ năm 2023.
– Bác sĩ khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.Bất cân xứng mặt là một trong những sai hình răng mặt phổ biến cần được điều trị phối hợp chỉnh nha phẫu thuật. Trong đa số các trường hợp, kỹ thuật cắt hàm trên Le Fort I, kỹ thuật chẻ dọc cành cao xương hàm dưới và kỹ thuật tạo hình cằm thông thường là đủ để giải quyết các trường hợp lệch mặt không có bất thường kích thước xương hàm. Đối với các trường hợp nguyên nhân di lệch không chỉ ở vị trí xương hàm dưới mà còn do chênh lệch kích thước 2 nửa xương hàm thì việc tạo hình bờ nền là cần thiết. Trong bài thuyết trình này, báo cáo viên sẽ trình bày một vài ứng dụng của kỹ thuật Chin Wing osteotomy kết hợp với công nghệ 3D trong các trường hợp lệch mặt nặng có bất thường kích thước xương hàm.
CV
ABSTRACT
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt năm 1997, BS nội trú và ThS Răng Hàm Mặt năm 2001 tại Đại học Y Hà Nội.
– Nhận bằng TS chuyên ngành nội nha năm 2014 tại Viện nghiên cứu Y dược lâm sàng 108.
– Giảng viên thỉnh giảng Bộ môn chữa răng và Nội nha, Viện đào tạo RHM, Đại học Y Hà Nội.
– Trưởng khoa Điều trị theo yêu cầu, Trưởng phòng Hợp tác quốc tế BV Răng Hàm Mặt TW Hà Nội.Xu thế hiện nay, điều trị bảo tồn răng tự nhiên đã ứng dụng những phương tiện và kỹ thuật điều trị hiện đại nhất nhằm chữa trị và duy trì răng tự nhiên mà không phải thay thế bằng cấy ghép implant. Các phương thức kinh điển của điều trị nội nha không phẫu thuật có nhiều điểm hạn chế đã được chứng minh bằng các nghiên cứu cho thấy có tỷ lệ thất bại nhất định. Mặt khác, có thể vô tình xảy ra các tai biến của điều trị nội nha như thủng thành chân răng, gãy dọc chân răng, gãy dụng cụ. Do vậy các phẫu thuật nội nha cùng với sự phát triển của vật liệu sinh học và công nghệ kỹ thuật số được áp dụng rộng rãi. Bài báo cáo này nói về những kỹ thuật phẫu thuật nội nha: Phẫu thuật điều trị ngoại tiêu, cắt chóp hàn ngược bằng vật liệu sinh học, chia cắt chân răng, cắm lại răng, cấy chuyển răng, đóng vai trò sửa chữa và làm hoàn thiện cho thất bại của điều trị nội nha đơn thuần, giúp tăng tỷ lệ bảo tồn răng thành công.
Mục tiêu:
– Chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị bảo tồn tủy răng.
– Chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị ngoại tiêu bằng PP phẫu thuật.
– Chẩn đoán và lập kế hoạch phẫu thuật cắt chóp hàn ngược bằng vật liệu sinh học.
– Chẩn đoán và lập kế hoạch phẫu thuật cắm lại răng.
– Chẩn đoán và lập kế hoạch phẫu thuật cấy chuyển răng.
CV
ABSTRACT
– Nhận bằng Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Hà Nội năm 1984.
– Nhận bằng TS tại Đại học Y Hà Nội năm 2008.
– Nguyên Phó hiệu trưởng Đại học Y Dược Hải Phòng.
– Sáng lập kiêm trưởng khoa Răng Hàm Mặt, nguyên Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng.
– Chủ tịch Hội Răng Hàm Mặt Hải Phòng.
– Ủy viên thường vụ Hội RHM Việt Nam (VOSA).
– Được chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” năm 2020Kết quả điều trị có liên quan mật thiết với chỉ định điều trị và điều trị. Chỉ định điều trị không đúng thì có thể dẫn đến thất bại trong điều trị. Kết quả điều trị là phản ánh trung thực và khách quan từ chỉ định và chất lượng điều trị. Đề tài “Liên quan mật thiết giữa kết quả điều trị với chỉ định và điều trị trong thực hành răng hàm mặt” được nghiên cứu với mục tiêu: nhận xét mối liên quan giữa kết quả điều trị với chỉ định và điều trị. Phân tích kết quả điều trị của một số trường hợp. phương pháp nghiên cứu loạt ca. Kết quả thu được trên loạt ca bệnh giúp cho việc chỉ định và điều trị mang lại kết quả tốt hơn.
CV
ABSTRACT
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt năm 1997 tại Đại học Rennes, Pháp.
– Nhận bằng BS nội trú phẫu thuật Răng Hàm Mặt năm 2000 tại Đại học Lille, Pháp.
– Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt năm 2006 tại Đại học Y Hà Nội.
– Nhận chức danh Phó giáo sư năm 2015.
– Phó Hiệu trưởng, Chủ nhiệm Bộ môn Nắn chỉnh răng Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
– Ủy viên Ban chấp hành Hội nắn chỉnh răng Việt Nam.
– Ủy viên Ban chấp hành Chi hội Phẫu thuật Miệng Hàm mặt & Tạo hình Việt Nam.
– Thành viên của Liên đoàn chỉnh nha thế giới.Điều trị chỉnh nha hiện nay có rất nhiều trường phái khác nhau. Chỉnh nha đương đại với ba tượng đài đại diện là Ricketts, Andrews và Sato, đại diện cho 3 triết lý và trường phái khác nhau. Trong đó, Andrews là cha đẻ triết lý và trường phái dây thẳng, Ricketts phát triển triết lý và trường phái chỉnh nha dựa trên tăng trưởng và chức năng (Bioprogressive) với kỹ thuật chỉnh nha phân đoạn, còn Sato phát triển triết lý động học sọ mặt và chức năng với kỹ thuật dây cung đa loop (MEAW: Multi-Edgewise Arch Wire)
Ngoài ra còn có một số trường phái khác cũng có vai trò quan trọng như: Chỉnh nha chức năng: nhấn mạnh đến việc điều chỉnh sự mất cân đối của cơ và xương ở mặt và hàm. Nó sử dụng các khí cụ chức năng để kích thích mô hình tăng trưởng thuận lợi và cải thiện tương quan hàm. Chỉnh nha thẩm mỹ: nhấn mạnh vào việc đạt được sự hài lòng về thẩm mỹ răng và khuôn mặt. Chỉnh nha dự phòng: tập trung vào can thiệp sớm để giải quyết các vấn đề lệch lạc trong quá trình phát triển ở trẻ nhỏ.
Mỗi trường phái lại có những triết lý và mặt mạnh mà người Bác sĩ thực hành cần biết chọn lọc và vận dụng cho từng trường hợp cụ thể để đạt được kết quả tối ưu cho từng trường hợp lâm sàng khác nhau.
CV
ABSTRACT
– Giám đốc Trung tâm Công nghệ 3D trong Y học, Viện Khoa học Sức khỏe, Đại học Vinuni
– Giám đốc chuyên ngành CTCH, Hệ thống Y khoa Vinmec
– Trưởng Bộ môn Chấn thương chỉnh hình, Viện Khoa học Sức khỏe, Đại học Vinuni
– Giám đốc Chương trình Bác sĩ nội trú Chấn thương chỉnh hình, Đại học VinUni
– Giám đốc Lab nghiên cứu phân tích chuyển động Hệ thống Y tế Vinmec, Việt Nam
– Giáo sư thỉnh giảng và đồng giám đốc Lab nghiên cứu Vinmec-Osaka Healthcare Innovation, Osaka Metropolitan University, Japan
– Trưởng ban Y học thể thao – Liên đoàn Bóng đá Việt NamCông nghệ thiêu kết laser chọn lọc trong in 3D đã mở ra những khả năng mới trong việc chế tạo implant vật liệu Ti-6Al-4V. Với khả năng tạo hình chi tiết và chính xác, công nghệ này cho phép sản xuất các implant có hình dạng phức tạp, tối ưu hóa cho từng bệnh nhân. Báo cáo này sẽ trình bày ứng dụng cụ thể của công nghệ thiêu kết laser chọn lọc trong việc chế tạo implant, bao gồm quy trình sản xuất, các ưu điểm vượt trội so với phương pháp truyền thống và những kết quả lâm sàng ban đầu. Việc áp dụng công nghệ này hứa hẹn cải thiện chất lượng điều trị và tăng cường sự tương thích sinh học của các sản phẩm implant. Ngoài ra, công nghệ này còn giúp giảm thời gian và chi phí sản xuất, tăng cường khả năng tùy chỉnh theo yêu cầu cụ thể của từng ca lâm sàng. Kết quả nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn sẽ được thảo luận để làm rõ lợi ích và triển vọng của công nghệ này trong y tế.
CV
ABSTRACT
Đang cập nhật…
Đang cập nhật…
TIN TỨC
Báo cáo viên tại VIDEC 2025 – Cầu nối tri thức & Truyền cảm hứng trong ngành Nha khoa
Hội nghị Khoa học & Triển lãm Răng Hàm Mặt Quốc tế VIDEC 2025 không [...]
Đăng ký theo nhóm – Giảm thêm 20% phí tham dự Hội nghị VIDEC 2025
Đăng ký theo nhóm từ 10 bác sĩ trở lên sẽ được giảm thêm 20% [...]
Diễn đàn Thầy thuốc trẻ E-Poster – Sân chơi học thuật tại VIDEC 2025
E-Poster không chỉ là một hình thức trình bày khoa học hiện đại, mà còn [...]
GS.TS. Marco Martignoni và Phương pháp Tiếp cận Toàn diện trong Phục hồi Răng: Giải pháp từ Chân đến Thân Răng (R2C)
Tổng quan về GS.TS. Marco Martignoni GS.TS. Marco Martignoni là một trong những tên tuổi [...]
5 ngày vàng nhận ưu đãi Early Bird VIDEC 2025 tới 60% phí tham dự
Hội nghị Khoa học và Triển lãm Răng Hàm Mặt Quốc tế VIDEC 2025 đang [...]
Quyền lợi hội thảo viên khi tham gia VIDEC 2025
Hội nghị Khoa học & Triển lãm Răng Hàm Mặt Quốc tế (VIDEC 2025) không [...]
Biểu phí đăng ký VIDEC 2025 – Thông tin chi tiết & quyền lợi
VIDEC 2025 – Hội nghị Khoa học và Triển lãm Răng Hàm Mặt Việt Nam [...]
[THÔNG BÁO TỔ CHỨC] Hội nghị Khoa học và Triển lãm Răng Hàm Mặt Quốc tế VIDEC 2025: Tiếp cận mới trong Nha khoa hiện đại
Trong thời đại Nha khoa ngày càng phát triển với những tiến bộ vượt bậc [...]

English