![](https://videc.vn/wp-content/uploads/2024/06/Prof.-Soo-Hwan-Byun-300x300.png)
Residentship, Department of Oral & Maxillofacial Surgery, Seoul Asan Medical Center ; Clinical Fellowship, Department of Oral & Maxillofacial Surgery, Seoul University – Current work positions: Clinical Professor, Department of Oral & Maxillofacial Surgery, CHA Medical Center ; Professor, Department of Oral & Maxillofacial Surgery, Hallym University Medical Center |
|
![](https://videc.vn/wp-content/uploads/2024/06/Dr.-Chung-Sung-Min-300x300.png)
– Sáng lập công ty Dentium và công ty Genoss Hàn Quốc năm 2000
– Giáo sư khoa Nha chu, Đại học Kyung Hee Hàn Quốc từ năm 1993
– Giáo sư Nha khoa, ĐH Korea từ năm 1993
– Phó giáo sư và nhà nghiên cứu lâm sàng Trung tâm Implant, Đại học Tuebingen, Đức từ năm 1999 – 2000
– Nghiên cứu viên, Giáo sư tại Viện nghiên cứu, Trung tâm Implant, Đại học Loma Linda, Hoa kỳ từ năm 2000 – 2001.
– Giám đốc phụ trách chuyên môn Nha khoa, Quốc tế Well – Seoul, Hàn Quốc từ năm 2001. |
Update…. |
![](https://videc.vn/wp-content/uploads/2024/06/TS.BS_.-Tran-Hung-Lam-300x300.png)
– Received DDS degree from Faculty of Dentistry University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City in 2002. – Received PhD degree from Faculty of Dentistry, Marseille, French Republic in 2008. – Former work position : Lecturer at the Department of Prosthodontics, Faculty of Odonto-Stomatology in HCM; – Current work positions: Co-founder of Elite Dental Group ; Vice Dean of Research and International Affairs at Faculty of Dentistry, Van Lang University ; ITI Fellow, President of Ho Chi Minh city society of Dental Implantology (HSDI). |
|
⁻ Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Trường ĐH Y Hà Nội năm 2000.
⁻ Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt tại Trường ĐH Gifu, Nhật Bản năm 2009.
⁻ Phó giám đốc, Trưởng khoa Răng Miệng, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba, Hà Nội. |
Lấy dấu chính xác vị trí implant và chế tác phục hình khít sát thụ động là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công lâu dài của phục hình toàn hàm trên implant. Quy trình kỹ thuật số hiện nay giúp tối ưu hóa thực hành implant toàn hàm bằng các công cụ lấy dấu chính xác vị trí implant, mô mềm và chế tác phục hình tức thì cho bệnh nhân. Đồng thời việc chuyển đổi từ phục hình tạm sang phục hình sau cùng cũng được đảm bảo về chức năng; khớp cắn và thẩm mỹ. Bài báo cáo sẽ trình bày các bước phẫu thuật với máng đa tầng; quy trình lấy dấu tức thì phối hợp các công cụ lấy dấu chính xác như máy quét trong miệng; quét khuôn mặt; quang trắc lập thể máy PIC; và các kinh nghiệm lâm sàng để nâng cao độ chính xác khi lấy dấu kỹ thuật số; phương thức tương tác với labo để chế tác phục hình tức thì sau phẫu thuật và chuyển đổi sang phục hình sau cùng bằng các quy trình số với vật liệu phù hợp nhất. |
⁻ Nhận bằng BS RHM tại Khoa RHM – Đại học Y dược Tp.HCM năm 2008
⁻ Nhận bằng BS CK2 RHM tại Khoa RHM – Đại học Y dược Tp.HCM năm 2020
⁻ Vị trí công tác hiện tại:
+ Trưởng phòng Tổ chức Hành chính, Phó Trưởng Khoa Điều trị Kỹ Thuật cao – BV RHM TW Tp.HCM
+ Ủy viên Ban Chấp hành: VOSA, HOSA, HSDi |
Sự ra đời của Implant nha khoa là bước tiến lớn trong điều trị mất răng. Để Implant có thể tồn tại lâu dài, ngoài các yếu tố kiểm soát bởi bác sĩ thì yếu tố phụ thuộc bệnh nhân đóng vai trò rất quan trọng. Phục hình trên implant và răng tự nhiên không hoàn toàn giống nhau nên việc vệ sinh có sự khác biệt nhất định. Để kiểm soát mảng bám, bệnh nhân cần sử dụng nhiều biện pháp vệ sinh chuyên dụng cho phục hình trên implant. Hiệu quả kiểm soát mảng bám chỉ đạt tối ưu khi bệnh nhân có thể thực hiện đúng và đẩy đủ các biện pháp vệ sinh được chỉ định. Ngoài ra, thiết kế phục hình trên implant cũng góp phần gia tăng hiệu quả cho thao tác vệ sinh. |
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1984.
– Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2017.
– Nguyên Phó Trưởng Khoa RHM, Trưởng Bộ môn Cấy ghép Nha khoa, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
– Giảng viên chính Bộ môn Cấy ghép Nha khoa Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. |
Để đánh giá mức độ ổn định hay hiện tượng tích hợp xương của implant, phân tích mô học giao diện xương – implant được xem là chuẩn vàng. Tuy nhiên, đây là phương pháp xâm lấn, không thể được sử dụng trên lâm sàng. Nhiều phương án thay thế đã được đưa ra nhằm đánh giá hiện tượng này, trong đó, phân tích tần số cộng hưởng đang được xem là cách làm ít xâm lấn, có độ chính xác cao được giới thiệu lần đầu tiên cách đây hơn 30 năm. Trong quá trình thực hành implant nha khoa đã và đang sử dụng chỉ số vững ổn của implant (ISQ) đánh giá thông qua việc phân tích tần số cộng hưởng như tham số quan trọng, quyết định giai đoạn điều trị phục hình trên implant, đặc biệt trong các trường hợp tải lực sớm hay tải lực tức thì. Bên cạnh đó các nhà lâm sàng cũng sử dụng ISQ trong nghiên cứu như là thông số để đánh giá hiệu quả của các thủ thuật ghép xương và chẩn đoán, điều trị viêm quanh implant.
Mục tiêu học tập: Đánh giá tương đối chính xác nhằm đưa ra quyết định tải lực đúng, đặc biệt trên bệnh nhân có cơ địa đặc biệt, chất lượng xương kém hay implant được đặt trên mô ghép. |
– Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1997.
– Tốt nghiệp BS nội trú tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2002.
– Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 năm 2015.
– Giám đốc Nha khoa Nhân Tâm.
– Trưởng Bộ môn Nha khoa Cấy ghép, Đại học Quốc tế Hồng Bàng. |
Sự thành công của cấy ghép implant nha khoa được coi là phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng và số lượng xương ổ răng của bệnh nhân. Ghép xương trở thành tiến trình thường qui được chỉ định để phục hồi xương hàm tiêu trầm trọng trong cấy ghép răng implant toàn hàm. Tuy nhiên, tiến trình này kéo dài thời gian điều trị, khó tiên lượng và gây nhiều biến chứng ở nơi lấy xương. Gần đây, các giải pháp không ghép xương tận dụng tối đa xương ổ răng hoặc xương ngoài ổ răng bị tiêu còn sót lại như xương bướm và xương gò má để neo chặn implant đã được báo cáo thành công. Implant xương bướm và Implant xương gò má mang lại kết quả tối ưu và tiên lượng cao dù không ghép xương hoặc chỉ ghép xương tối thiểu với thời gian điều trị ngắn hơn. Hơn nữa, sự xuất hiện của công nghệ chẩn đoán hình ảnh, các phần mềm thiết kế kỹ thuật số và in 3D đã cho phép các bác sĩ lâm sàng chế tạo được implant cá nhân hóa tương thích chính xác với xương ổ răng còn lại của bệnh nhân. Bài báo cáo này trình bày các tiến trình điều trị theo quan điểm “Graftless” như là một giải pháp thay thế cho các tiến trình thường qui từ implant xương gò má, implant xương bướm đến implant cá nhân hóa trong phục hồi răng cho bệnh nhân mất răng hàm trên tiêu trầm trọng. |
– Received BDS degree from University of Malaysia in 2008.
– Member of the Faculty of Dental Surgery of The Royal College of Surgeons of Edinburgh (MFDS RCSEd) since 2014.
– Earned a specialist degree in Periodontology (MClinDent) from University of Malaya in 2017.
– Periodontist at the Kota Setar Specialist Clinic, in Kedah state of Malaysia.
– Member of Malaysian Society of Periodontology(MSP), Malaysian Dental Association (MDA) and International Team for Implantology (ITI). |
Mucogingival deformities and gingival recession are a group of conditions that affect a large number of patients. There is an increased risk of development or progression of gingival recession in cases presenting with thin periodontal phenotypes, suboptimal oral hygiene, and requiring restorative/ orthodontic treatment. Aesthetic concern, dentin hypersensitivity, cervical lesions, thin gingival phenotypes and mucogingival deformities are best addressed by mucogingival surgical intervention when deemed necessary.
Learning Objective:
– Review terminology of mucogingival complex, classification of gingiva recession, periodontal and perimplant phenotype.
– Learn how to identify the mucogingival deformities and conditions.
– Recipient and donor site preparation and harvesting techniques.
– Review common periodontal plastic surgery procedures focusing on periodontal phenotype modification therapy, rationale and indications for surgery, alternative options and key takeaways from the treatments. |
⁻ Nhận bằng BS Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2005.
⁻ Nhận bằng ThS Khoa học sức khỏe tại Đại học Bordeaux 2, Pháp năm 2007.
⁻ Nhận bằng TS Răng Hàm Mặt (Sinh học miệng) tại Trường Mahidol, Thái Lan năm 2013.
⁻ Nhận chức danh PGS năm 2022.
⁻ Trưởng Bộ môn Nha chu, Phó trưởng khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh |
Bệnh nha chu là một tình trạng răng miệng rất phổ biến ảnh hưởng đến các mô nâng đỡ răng. Bằng chứng khoa học đang được tích lũy về mối liên hệ giữa bệnh nha chu và các tình trạng toàn thân khác nhau. Bài tổng quan này cung cấp góc nhìn tổng quan toàn diện, cập nhật và ngắn gọn về chủ đề này, đặc biệt kết hợp các kết quả nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam, hy vọng hỗ trợ các nhà thực hành Răng Hàm Mặt và Y khoa cung cấp dịch vụ chăm sóc tích hợp để có kết quả lâm sàng tốt hơn.
– Giải thích được cơ chế đề nghị về mối liên quan giữa bệnh nha chu và sức khỏe toàn thân dựa trên thực chứng
– Phân tích được mối liên quan giữa bệnh nha chu và một số bệnh toàn thân
– Ứng dụng được trong chẩn đoán và điều trị Răng Hàm Mặt và Y khoa |
– Nhận bằng Bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1994.
– Tốt nghiệp Cao học Nha chu tại Liên đại học Châu Âu IMC, Đức năm 2016.
– Chứng nhận Chuyên gia lâm sàng Implant Nha khoa của viện gIDE và Đại học Loma Linda, Hoa Kỳ năm 2018.
– Trưởng Bộ môn Nha chu – Implant, Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Văn Lang, TP. Hồ Chí Minh. |
Chỉnh nha là một trong những chuyên ngành phát triển mạnh mẽ nhất của Nha khoa trong thời gian gần đây. Sự bùng nổ của Chỉnh nha, đồng thời gia tăng số lượng các trường hợp biến chứng, đặc biệt, biến chứng Nha chu thuộc nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất.
Biến chứng Nha chu trong Chỉnh nha ảnh hưởng kết quả điều trị cũng như tâm lý và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Biến chứng Nha chu xảy ra trong hay sau quá trình điều trị Chỉnh nha hầu hết bắt nguồn từ sai sót của Nha sĩ. Do đó, nắm vững kiến thức và kỹ năng quản trị mô nha chu là chìa khoá thành công của điều trị Chỉnh nha.
Bài trình bày sẽ đề cập các biến chứng Nha chu thường gặp trong điều trị Chỉnh nha. Nguyên nhân và lỗi điều trị dẫn đến biến chứng sẽ được phân tích trên cả hai khía cạnh: sinh học và lâm sàng. Bên cạnh đó, các phương pháp điều trị dựa trên bằng chứng cũng sẽ được đề nghị, kết hợp với hình ảnh minh hoạ từ những trường hợp lâm sàng cụ thể.
Mục tiêu học tập:
– Phân tích nguyên nhân của các biến chứng Nha chu thường gặp trong điều trị Chỉnh nha.
– Chỉ định biện pháp phòng ngừa và phương pháp điều trị biến chứng Nha chu trong điều trị Chỉnh Nha. |
⁻ Nhận bằng BS RHM tại Trường Đại học Y Dược Huế năm 2014
⁻ Nhận bằng ThS RHM tại Trường Đại học Y dược TP.HCM năm 2017.
⁻ Các vị trí công tác đã trải qua: Bác sĩ điều trị Khoa Nha chu từ năm 2017
⁻ Vị trí công tác hiện tại: Bác sĩ điều trị Khoa Nha chu & P. ĐT và NCKH |
Mô mềm tự thân luôn được xem là một tiêu chuẩn vàng trong điều trị. Do đó, lấy mô mềm vùng khẩu cái là một thủ thuật phổ biến trong các phẫu thuật thẩm mỹ nha chu và implant.
Mặc dù lấy mô mềm vùng khẩu cái là một thủ thuật đơn giản nhưng nhạy cảm về mặt kỹ thuật và đòi hỏi kiến thức cũng như đánh giá kỹ lưỡng về giải phẫu vùng khẩu cái để tránh các biến chứng có thể xảy ra. Bài báo cáo trình bày các kỹ thuật để thực hiện lấy mô mềm vùng khẩu cái và cách kiểm soát các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình lấy mô và giai đoạn lành thương.
Mục tiêu học tập: – Trình bày được các kỹ thuật lấy mô liên kết vùng khẩu cái.
– Trình bày được kỹ thuật lấy biểu mô-mô liên kết vùng khẩu cái.
– Phân tích và phòng ngừa các biến chứng |
⁻ Nhận bằng BS RHM tại Trường ĐHYD Cần Thơ năm 2012
⁻ 2014: Chứng chỉ cấy ghép nha khoa BV RHM TW HCM
⁻ 2019: Chứng chỉ chỉnh hình răng mặt ĐHYD TP HCM
⁻ Nhận bằng CKII RHM tại Trường ĐHYD Cần Thơ năm 2021
⁻ Các vị trí công tác đã trải qua:
2013-2017: Giảng viên Khoa Y (này là ĐH Khoa học sức khoẻ) – ĐHQG TP.HCM
⁻ Vị trí công tác hiện tại: Giảng viên Khoa Răng Hàm Mặt, Phó trưởng trung tâm lâm sàng Răng Hàm Mặt, Trường ĐHQT Hồng Bàng |
Răng đã điều trị nội nha thường bị mất một lượng lớn cấu trúc do chấn thương hoặc sâu răng và quá trình sửa soạn ống tuỷ. Việc lựa chọn phục hồi cho chúng vẫn còn là một chủ đề được nhiều nhà lâm sàng quan tâm, đặc biệt là đối với các răng cối nhỏ khi chúng là các răng tham gia vào quá trình hướng dẫn. Phục hồi chốt và cùi giả trước đây được cho là nâng đỡ tốt hơn cho cấu trúc răng còn lại, tuy nhiên theo một số nghiên cứu, việc sử dụng chốt trong ống tuỷ chỉ giúp lưu giữ phục hồi. Ngày nay, sự phát triển của các hệ thống dán nha khoa đã là giảm nhu cầu sử dụng phục hồi bằng chốt và cùi giả đối với các răng mất chất lớn đã điều trị nội nha. Năm 1999, Bindl và Mormann lần đầu tiên giới thiệu “endocrown” là một khối sứ phủ toàn bộ mặt nhai của răng và có tích hợp phần lõi lưu trong buồng tuỷ. Thiết kế phục hình dạng endocrown liệu có phải là một kiểu thiết kế cả khi cho răng cối nhỏ hay không?
Mục tiêu học tập
-Tổng quan về thiết kế phục hình endocrown.
-Các bằng chứng về tính khả thi của endocrown đối với các răng đã điều trị nội nha
-Thiết kế phục hình endocrown. |